[Daily Stock Calls 02/11/2018] SSI cập nhật KBC – VCSC khuyến nghị MUA HVN (Target Price: 38.9), KHẢ QUAN PLX (TP: 61.9) – HSC khuyến nghị NẮM GIỮ VNM (TP: 118.9) – VDSC cập nhật STK, khuyến nghị GIẢM TỶ TRONG PAC (TP: 38)

SSI cập nhật KBC

VCSC khuyến nghị MUA cổ phiếu HVN (Target Price: 38.9); KHẢ QUAN cổ phiếu PLX (TP: 61.9)

HSC khuyến nghị NẮM GIỮ cổ phiếu VNM (TP: 118.9)

VDSC cập nhật STK, khuyến nghị GIẢM TỶ TRONG cổ phiếu PAC (TP: 38)

SSI cập nhật KBC

KBC: Tổng Công Ty Phát Triển Đô Thị Kinh Bắc – CTCP

  Giá 02/11 % chang (t-3) P/E P/B
KBC 12.1 2.1% 12.91 0.66

Doanh thu thuần: Doanh thu quý 3 đạt 657 tỷ đồng (+ 24,9% YoY), trong đó hoạt động cho thuê đất chiếm 91,7% tổng doanh thu. Doanh thu lũy kế trong 9T2018 đạt 1.661 tỷ đồng, tăng 64,4% YoY và đạt 64% kế hoạch năm. Kết quả đáng khích lệ này chủ yếu được đóng góp bởi hoạt động cho thuê đất tại các khu công nghiệp đang hoạt động, với 78 ha đất bàn giao trong giai đoạn này.

Lợi nhuận ròng: Lợi nhuận sau thuế quý 3 đạt 243 tỷ đồng, tăng 51,5% YoY. Lũy kế, LNST 9T2018 đạt 534 tỷ đồng, giảm nhẹ 6,9% YoY do không còn phát sinh thu nhập bất thường từ chuyển nhượng cổ phần như trong 9T2017 (355 tỷ đồng). Nếu tách khoản thu đột biến này thì LNST 9T2018 có thể tăng 144.3% YoY. Theo đó, Công ty đã hoàn thành 67% kế hoạch lợi nhuận năm.

Tỷ suất lợi nhuận gộp: TSLNG của KBC đã cải thiện lên 63,3% trong quý 3/2018 từ mức 49,1% trong quý 3/2017 nhờ giá cho thuê đất khu công nghiệp tăng. Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận gộp trong 9T2018 là 57,7%, trong khi cùng kỳ năm ngoái là 56,5%.

Tỷ suất lợi nhuận ròng: TSLNR giảm từ 56,7% trong quý 3/2017 còn 32,1% trong quý 3/2018. Điều này là do không còn khoản thu nhập bất thường như đã nêu ở trên.

Quan điểm sơ bộ: Với mức giá hiện tại là 12.100 đồng/cổ phiếu, KBC đang được giao dịch với PE là 10,5x và PB là 0,6x.

CTCK Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước
SSI 01/11/2018 N/A   
VCSC 31/10/2018 KHẢ QUAN                           13.10 8.3% Không đổi
HSC 10/08/2018 MUA                           17.00 40.5% Không đổi
BSC 13/06/2018 OUTPERFORM                           18.64 54.0%
VDSC 09/05/2018 MUA                           16.27 34.5%

——————————————

KBC chart. Nguồn: Admin

VCSC khuyến nghị MUA cổ phiếu HVN (Target Price: 38.9); KHẢ QUAN cổ phiếu PLX (TP: 61.9)

HVN: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

  Giá 02/11 % chang (t-3) P/E P/B
HVN 32.3 3.4% 13.51 2.53

Doanh thu hợp nhất 9 tháng đầu năm của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (HVN, bao gồm Hãng hàng không quốc gia Việt Nam Vietnam Airlines/VNA và 20 công ty con và công ty liên kết) tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái lên 73,5 nghìn tỷ đồng trong khi LNST sau lợi ích CĐTS giảm 17% xuống 1,7 nghìn tỷ đồng.

Doanh thu của của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam Vietnam Airlines (VNA) tính riêng đạt 54,2 nghìn tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái trong khi LNST giảm 8,5% xuống 1,6 nghìn tỷ đồng.

HVN cho biết nguyên nhân chính khiến kết quả lợi nhuận kém là giá nhiên liệu trong Quý 3/2018 tăng 37,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Lỗ từ chênh lệch tỷ giá do nợ bằng USD của HVN trong 9 tháng đầu năm tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái sau khi tiền đồng Việt Nam trượt giá hơn 2% so với đồng USD. Các công ty con và liên kết của HVN đạt kết quả kém cũng là hững yếu tố chính làm lợi nhuận giảm so với cùng kỳ.

Chúng tôi có thể sẽ điều chỉnh tăng nhẹ dự báo dành cho VNA vì chỉ trong 9 tháng đầu năm, LNST đã vượt 8% dự báo chúng tôi đưa ra cho cả năm. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy mức nâng dự phóng này ít nhiều bị ảnh hưởng do giá dầu Brent tiếp tục tăng khi từ đầu Quý 4 đến nay trên 75USD/thùng và Quý 4 thường là mùa thấp điểm, khi các hãng hàng không Việt Nam giảm mạnh giá vé. Thực tế, trong 3 năm qua, VNA đều bị lỗ hoặc đạt lợi nhuận rất thấp trong Quý 4 (Quý 4/2015: lỗ 152 tỷ đồng, Quý 4/2016: lỗ 70 tỷ đồng, Quý 4/2017: lãi 6 tỷ đồng).

Chúng tôi có thể sẽ điều chỉnh giảm dự báo dành cho HVN vì LNST 9 tháng đầu năm 2018 chỉ hoàn tất 72% dự báo chúng tôi đưa ra chủ yếu do lợi nhuận được chia từ các công ty con và liên kết thấp hơn so với dự báo.

Tuy HVN không có câu chuyện tăng trưởng hấp dẫn như Vietjet Air (VJC) nhưng hãng hàng không quốc gia Việt Nam Vietnam Airlines vẫn thống lĩnh các tuyến bay trong nước cũng như các tuyến bay kết nối Việt Nam với các trung tâm trong khu vực, cung cấp các dịch vụ tương đương các hãng hàng không truyền thống trong khu vực với giá cạnh tranh và các công ty con và liên kết đều độc quyền hoặc chỉ có một đối thủ trên thị trường dịch vụ hàng không.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước
VCSC 2 01/11/2018 MUA                           38.90 Điều chỉnh giảm  (-3.0%)
SSI 3 16/05/2018     
FPTS 1 15/05/2018 THEO DÕI   

—————————————-

HVN chart. Nguồn: Admin

PLX: Tổng CT Xăng dầu Việt Nam

  Giá 02/11 % chang (t-3) P/E P/B
PLX 58.1 3.1% 17.86 3.57

Tổng CT Xăng dầu Việt Nam (PLX) đã công bố KQKD 9 tháng 2018, với doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS tăng lần lượt 27% so với cùng kỳ (YoY) và 13,3% YoY. Tăng trưởng doanh thu chủ yếu đến từ mức tăng giá xăng (15-20%) và tăng trưởng sản lượng bán trong nước 3,8%. Trong khi đó, tăng trưởng LNST sau lợi ích CĐTS đến từ 1) tăng trưởng sản lượng bán lẻ (từ các trạm xăng sở hữu) đạt 5,8% YoY, 2) sản lượng bán xăng E5 và RON95 cao hơn (có biên lợi nhuận cao hơn so với các sản phẩm khác) và 3) diễn biến giá xăng dầu thuận lợi hơn trong quý 2 và cuối quý 3, so với cùng kỳ năm ngoái. LNST sau lợi ích CĐTS 9 tháng 2018 hoàn thành 72,5% dự báo cả năm của chúng tôi và phù hợp với dự báo. Chúng tôi cho rằng sẽ không có thay đổi đáng kể đến dự báo lợi nhuận và giá mục tiêu của chúng tôi. Sự chững lại của sản lượng bán trong nước trong quý 3, sau diễn biến mạnh mẽ trong 6 tháng 2018. Chi phí Hành chính & Quản lý (G&A) được kiểm soát tốt. Đề xuất sáp nhập HDB-PGB vẫn đang chờ đợi phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chưa có thông tin cập nhật liên quan đến kế hoạch bán cổ phiếu quỹ.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước
VCSC 7 01/11/2018 KHẢ QUAN                           61.90 6.5% Không đổi
HSC 6 12/09/2018 NẮM GIỮ                           71.40 22.9% Điều chỉnh tăng  (+0.4%)
ACBS 1 01/06/2018 NẮM GIỮ                           60.00 3.3%
BSC 1 15/05/2018     
SSI 2 03/05/2018 BUY                           86.20 48.4%

—————————————-

PLX chart. Nguồn: Admin

HSC khuyến nghị NẮM GIỮ cổ phiếu VNM (TP: 118.9)

VNM: CTCP Sữa Việt Nam

  Giá hiện tại % chang (t-3) P/E P/B
VNM 114.3 -4.4% 20.30 7.64

Doanh thu thuần Q3 tăng 3,3% so với cùng kỳ – đạt 13.702 tỷ đồng do thị trường nội địa vẫn tăng trưởng chậm, trong khi đó hoạt động xuất khẩu và của công ty con ở nước ngoài tăng trưởng tích cực:

  • Tổng doanh thu từ thị trường trong nước tăng 1,4% so với cùng kỳ đạt 11.659 tỷ đồng, đóng góp 84,9% vào tổng doanh thu. Doanh thu từ các sản phẩm chủ đạo (sữa và đồ uống) giảm 1,7% so với cùng kỳ, là 11.132 tỷ đồng.
  • Doanh thu xuất khẩu tăng 9,7% so với cùng kỳ đạt 1.226 tỷ đồng, đóng góp 8,9% vào tổng doanh thu, chủ yếu là xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á tăng.
  • Doanh thu từ công ty con tăng 26,3% so với cùng kỳ đạt 13.753 tỷ đồng, chủ yếu từ Angkor tại Campuchia.

Doanh thu thuần 9 tháng đầu năm tăng nhẹ 2,2% so với cùng kỳ – đạt 39.558,2 tỷ đồng.

  • Doanh thu trong nước đạt 33.867 tỷ đồng (tăng 2,6% so với cùng kỳ), đóng góp 85,6% tổng doanh thu thuần. Nếu không bao gồm đóng góp từ Vietsugar (mới trở thành công ty còn gần đây) mà chúng tôiước tính đóng góp doanh thu từ công ty này là khoảng 1.200 tỷ đồng, thì doanh thu trong nước từ các sản phẩm chủ đạo gồm sữa và đồ uống tiếp tục giảm 1,5% so với cùng kỳ, là 32.062 tỷ đồng.
  • Doanh thu xuất khẩu chỉ đạt 3.628 tỷ đồng, giảm 4,5% so với cùng kỳ và đóng góp 8,3% tổng doanh thu thuần. Cơ cấu xuất khẩu của VNM vẫn rất cô đặc với 70-80% doanh thu đến từ thị trường Iraq và doanh thu từ thị trường này trong 9 tháng đầu năm giảm do các nhà phân phối của VNM tại Iraq đã chủ động giảm tiêu thụ tại thị trường này vì lo ngại về rủi ro phải thu khó đòi cao. Nỗ lực của VNM trong việc đa dạng hóa qua các thị trường khác, bao gồm chị trường Đông Nam Á, để tăng doanh thu xuất khẩu đã cho thấy kết quả tốt trong Q3.
  • Doanh thu từ công ty con (gồm Driftwood tại Mỹ và Angkor tại Campuchia) tăng trưởng tốt và tăng 7,9% so với cùng kỳ đạt 2.423 tỷ đồng và đóng góp 6,1% vào tổng doanh thu.

Lợi nhuận gộp giảm 1,0% so với cùng kỳ, là 18.448 tỷ đồng – do đó tỷ suất lợi nhuận giảm còn 46,6%, thấp hơn tỷ suất 48,2% trong 9 tháng 2017. Tỷ suất lợi nhuận gộp theo từng mảng như sau: 1. Biên lợi nhuận gộp của doanh thu nội địa giảm từ 48,1% xuống 46,3% chủ yếu do hợp nhất với công ty đường. Trong khi đó biên lợi nhuận gộp của các mảng kinh doanh chính như sữa và nước giải khát) giảm nhẹ từ 47,8% trong 9 tháng đầu năm 2017 xuống 48,3% trong cùng kỳ năm nay. Chúng tôi ước tính công ty đường có tỷ suất lợi nhuận khoảng 10%, thấp hơn nhiều so với của các mảng kinh doanh chính. 2. Biên lợi nhuận gộp của xuất khẩu giảm từ 66% xuống 59,6%. 3. Các công ty con ở nước ngoài cho tỷ suất lợi nhuận gộp là 34,0% tăng mạnh từ 23,2% trước đó.

Thu nhập tài chính thuần giảm 10,3% so với cùng kỳ và không đóng góp nhiều như thường lệ – Trong 9 tháng đầu năm nay, VNM ghi nhận thu nhập tài chính là 580,6 tỷ đồng, giảm 6,1% so với cùng kỳ trong khi đó chi phí tài chính tăng 24,5% so với cùng kỳ lên 92,7 tỷ đồng. Theo đó, thu nhập tài chính thuần giảm 10,3% so với cùng kỳ, là 487,8 tỷ đồng và chỉ đóng góp 5,2% cho LNTT của công ty trong 9 tháng đầu năm nay.

Chi phí bán hàng & quản lý tăng vừa phải 7,0% so với cùng kỳ – từ 9.075 tỷ đồng lên 9.708 tỷ đồng. Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu tăng lên 24,5% (cùng kỳ năm ngoái là 23,5%).

Tỷ lệ này tăng 1,0% chủ yếu do chi phí bán hàng tăng. Tỷ lệ chi phí quản lý/ doanh thu ổn định, ở mức 2,0% (cùng kỳ năm ngoias là 1,9%). Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu tăng từ 21,5% lên 22,5%. Chi phí bán hàng tăng 6,8% so với cùng kỳ lên 8.905 tỷ đồng. Cơ cấu chi phí như sau: – Chi phí nhân công giảm 5,8% so với cùng kỳ xuống 434,1 tỷ đồng. – Chi phí quảng cáo và nghiên cứu thị trường gần như không giảm, là 1.409 tỷ đồng so với mức 1.423 tỷ đồng trong cùng kỳ năm ngoái. – Chi phí khuyến mại, trưng bày, giới thiệu sản phẩm và hỗ trợ bán hàng tăng mạnh 8,0% so với cùng kỳ lên 6.032,1 tỷ đồng. Công ty hiện vẫn đầu tư nhiều cho các hoạt động này.

LNST của cổ đông công ty mẹ 9 tháng đầu năm giảm 7,3% so với cùng kỳ – còn 7.927 tỷ đồng, do đó tỷ suất LNST giảm còn 20,0% từ 22,1% trong 9 tháng đầu năm 2017.

Cho năm 2018, HSC điều chỉnh giảm 7,7% dự báo LNST và hiện dự báo mức giảm 3,8% so với năm trước – Chúng tôi điều chỉnh gảm 3,3% dự báo doanh thu từ 54.053 tỷ đồng ( tăng trưởng 5,9%) xuống 52.236 tỷ đồng (tăng trưởng 2,3%) và giảm 7,7% dự báo LNST từ 10.737 tỷ đồng (tăng trưởng 4,3%) xuống 9.908 tỷ đồng, giảm 3,8%. Các giả định của chúng tôi gồm: 1. Doanh thu trong nước tăng trưởng 2,8% đạt 44.782 tỷ đồng và đóng góp 85,8% tổng doanh thu. 2. Doanh thu xuất khẩu giảm 5% so với năm 2017, là 4.187 tỷ đồng, đóng góp 8% tổng doanh thu. 3. Doanh thu của các công ty con ở nước ngoài tăng trưởng 6,7% đạt 3.266 tỷ đồng, đóng góp 6,3% tổng doanh thu. 4. Chúng tôi ước tính giá bột sữa nguyên liệu bình quân là 2.580 USD/ tấn, tăng 2,4%. Giá sữa tươi mua từ nông dân trong nước cung cấp giữ nguyên. Giá đường giảm 10% còn chi phí bao bì tăng 8%. Và do hợp nhất với mảng đường có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn nhiều, tỷ suất lợi nhuận gộp dự báo là 46,3%; thấp hơn so với mức 47,5% trong năm 2017. 5. Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu là 25,1%; tương đương mức của năm 2017. Theo đó, EPS năm 2018 dự phóng là 5.760đ, theo đó P/E dự phóng là 19,8 lần.

Cho năm 2019, HSC dự báo lợi nhuận tăng trưởng 4,8% – Chúng tôi dự báo doanh thu thuần năm 2019 đạt 54.909 tỷ đồng, tăng trưởng 5,1% và LNST đạt 10.380 tỷ đồng, tăng trưởng 4,8%. Các giả định của chúng tôi gồm: 1. Doanh thu trong nước tăng trưởng 5,2% đạt 47.125 tỷ đồng. 2. Doanh thu xuất khẩu tăng trưởng 3% đạt 4.312 tỷ đồng. 3. Doanh thu của các công ty con ở nước ngoài tăng trưởng 6,2% đạt 3.470 tỷ đồng. 4. Giá các nguyên liệu chính không đổi so với năm 2018. 5. Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu không đổi, là 25%. Theo đó, chúng tôi dự báo EPS 2019 là 5.365đ, theo đó với P/E dự phóng 2019 là 21,3 lần.

Triển vọng tăng trưởng của VNM hiện giảm về mức một chữ số và có thể tăng trưởng âm trong năm nay – Một trong những băn khoăn lớn nhất của NĐT kể từ đầu năm nay là (1) vì sao doanh thu trong nước tăng chậm lại và (2) liệu đây là vấn đề ngắn hạn hay có thể kéo dài. KQKD Q3 không giúp giải tỏ lo ngại này và rõ ràng là sự tăng trưởng chậm lại ở đây có vẻ là vấn đề dài hạn. Tuy vậy vẫn khó để đưa ra lý giải khi mà thị phần của VNM không giảm và có vẻ là do nhu cầu đối với toàn ngành sữa suy giảm. Do đó, trong trường hợp khả quan nhất, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của VNM đều sẽ ở mức tương đương với ngành sữa. Khi đó, khả năng lớn là công ty sẽ phải tìm kiếm nguồn tăng trưởng mới và có thể là thông qua M&A hay mở rộng sang các thị trường khu vực.

Quan điểm đầu tư. Tiếp tục đánh giá Nắm giữ. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 118.914đ; tương đương P/E dự phóng năm 2019 là 22,17 lần. Công ty có vẻ vẫn có thể giành thêm một chút thị phần ở một số phân khúc mặc dù theo đó sẽ kéo theo sự gia tăng của chi phí bán hàng & quản lý, tuy nhiên triển vọng ngành hiện tại là không được sáng sủa lắm. Mặc dù vậy trong trung hạn thị trường sữa vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng nhờ: cơ cấu dân số, quá trình đô thị hóa đang diễn ra và thu nhập tăng lên.

——————————————

VNM chart. Nguồn: Admin

VDSC cập nhật STK, khuyến nghị GIẢM TỶ TRONG cổ phiếu PAC (TP: 38)

STK: CTCP Sợi Thế Kỷ

  Giá hiện tại % chang (t-3) P/E P/B
STK 18.3 -6.7% 8.23 1.35

KQKD Q3 2018 đầy khả quan: Sợi Thế Kỷ vừa công bố báo cáo tài chính 9T 2018 với kết quả kinh doanh đầy khả quan, trong đó doanh thu đạt 1.780,9 tỷ đồng (+24,4% YoY) và LNST ghi nhận 131,4 tỷ đồng (+96,5% YoY). Chúng tôi cho rằng biên gộp cải thiện là nhân tố chính đóng góp vào sự tăng trưởng vượt bậc của LNST nhờ giá nguyên liệu đầu vào tăng thấp hơn giá bán và công ty hướng tới sản xuất những đơn hàng chất lượng cao. Cụ thể, giá bán tăng 28% so với cùng kỳ nhờ việc gia tăng tỷ trọng sản phẩm sợi tái chế Recycle (biên gộp cao nhất trong dòng sản phẩm hiện hữu, vào khoảng 24%), tăng mức đóng góp trong tổng doanh thu từ 10,9% trong 2017 lên mức 13% trong 9T 2018. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng trong năm 2017 công ty có hoạt động thanh lý sợi tồn kho nên giá bán trung bình khá thấp so với cùng kỳ.

Trong Q3 2018, STK đã mở rộng thêm mạng lưới khách hàng với hơn 15 khách hàng mới đến từ Korea, Mỹ, Pakistan, Hong Kong và thị trường nội địa, tuy nhiên mức đóng góp trong tổng doanh thu của các khách hàng này còn khá thấp (0,85% tổng doanh thu).

Q4 2018 – LNST vượt kế hoạch năm đề ra: Trong 9 tháng đầu năm, STK đã hoàn thành 75,7% kế hoạch doanh thu và vượt 4,5% kế hoạch LNST cả năm đề ra. Trong 3 tháng còn lại của năm, STK ước tính sẽ đạt chỉ tiêu doanh thu và vượt 10-20% chỉ tiêu LNST. Ban lãnh đạo công ty cho biết quý 4 chính là mùa cao điểm của các đơn hàng sợi tái chế khi đây là thời gian mua NVL chuẩn bị cho bộ sưu tập xuân hè từ các nhãn hàng lớn.

Triển vọng năm 2019:

Tăng tỷ trọng đơn hàng sợi tái chế: STK đã nâng tỷ trọng đóng góp của đơn hàng sợi tái chế Recycle từ 10% (kế hoạch tại ĐHCĐ) lên 14% trong năm 2018 nhờ vào sự tăng trưởng nhu cầu sợi tái chế từ khách hàng. Đây cũng là một trong những động lực chính giúp cải thiện biên LNG của công ty trong giai đoạn 2018-2020 khi STK dự kiến tăng tỷ trọng sợi tái chế, chiếm 20% tổng doanh thu 2019 và 30% tổng doanh thu trong năm 2020.

Hiện tại, chỉ có hai công ty tại Việt Nam sản xuất được sản phẩm này là STK và Formosa, chúng tôi cho rằng dư địa tăng trưởng sản phẩm sợi tái chế của STK vẫn còn khá lớn khi công ty đã đón đầu xu hướng tiêu dùng xanh của ngành dệt may, dịch chuyển sang sản xuất các loại sản phẩm chất lượng cao, chất liệu thân thiện với môi trường.

Kế hoạch phát triển dòng sản phẩm mới:

Sợi co giãn cao: tiếp tục nghiên cứu sản phẩm để xuất sang thị trường Nhật Bản, kết quả thử mẫu đã đạt chuẩn.

Sợi hút ẩm (quick dry) và sợi soft package: phát triển mẫu sợi cung cấp cho các khách hàng nội địa và Thái Lan.

Sợi Sorbtek (có khả năng hút ẩm cao, dễ giặt rửa vết bẩn): cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu sang Thái Lan, Indonesia.

STK cũng đang sản xuất thử nghiệm các loại sợi có độ nhuyễn cao để tối đa hóa giá bán.

Dự án Trảng Bàng 5: Dự án đã đi vào giai đoạn hoàn thành công trình xây dựng, đang lắp đặt máy móc thiết bị. Dự kiến Q4 2018, công ty sẽ tiến hành chạy thử và chính thức đưa nhà máy đi vào vận hành trong Q1 2019. Từ đó, công ty sẽ tăng thêm 5% công suất cung ứng sợi DTY và Recycle (tương ứng 3.300 tấn sợi DTY và 1.500 tấn sợi Recycle).

Cho năm 2018, Rong Viet Securities duy trì quan điểm tích cực đối với STK, dự phóng doanh thu và LNST lần lượt là 2,362 tỷ đồng (+18.7% YoY) và 160 tỷ đồng (+60.6%), tương ứng với EPS dự phóng là VND 2,669 đồng/cp.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước
VDSC 2 01/11/2018 TÍCH CỰC   
SSI 2 05/07/2018 HOLD                           17.00 -7.1% Điều chỉnh giảm  (-10.5%)
BVSC 2 02/07/2018     
ACBS 1 28/06/2018     
HSC 1 07/06/2018 KHẢ QUAN                           19.90 8.7%

——————————————

STK chart. Nguồn: Admin

PAC: CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam

  Giá hiện tại % chang (t-3) P/E P/B
PAC 44 1.4% 18.56 3.59

KQKD 9 tháng đầu năm 2018: Tăng trưởng nhờ giá bán bình quân tăng Doanh thu và lợi nhuận sau thuế (LNST) 9 tháng đầu năm lần lượt đạt 2.297 tỷ đồng (+11% YoY) và 107 tỷ đồng (+7% YoY). Kết quả này chủ yếu là do giá bán bình quân tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Trên thực tế, giá chì tăng cao từ quý 4 năm 2017 và đạt đỉnh vào quý 1 năm nay. Điều này khiến cho PAC và đối thủ cạnh tranh trực tiếp Genzo Shimadzu (GS) đã cùng nhau tăng giá bán, lần lượt là 5% và 10% vào cuối năm 2017 và tháng 4/2018. Việc giá liên tục tăng đã làm thị trường biến động, khiến các nhà phân phối và đại lý có xu hướng “ôm” hàng chờ giá tăng. Cùng thời điểm đó, việc di dời nhà máy Tân Tạo sang nhà máy Nhơn Trạch tạm thời làm giảm tổng công suất của các nhà máy PAC. Chính vì vậy, PAC đã không thể đáp ứng được nhu cầu mua hàng tăng đột biến từ thị trường. Cùng với đó, công ty vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ. Kết quả là, sản lượng tiêu thụ trong 9 tháng đầu năm 2018 giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Bức tranh năm 2018: Tăng trưởng cả về doanh thu và lợi nhuận: So với quý 3/2018, sản lượng và doanh thu thuần của quý 4 năm nay được dự báo sẽ giảm do đối thủ cạnh tranh trực tiếp của PAC là GS đang đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi. Tuy nhiên, nếu so với kết quả tương đối thấp của quý 4 năm ngoái, doanh thu thuần của quý 4 năm nay kỳ vọng vẫn tăng 11% và đạt mức 670 tỷ đồng.

Về mặt lợi nhuận, chúng tôi dự phóng lợi nhuận sau thuế (LNST) của quý 4/2018 đạt 38 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức tăng trưởng kỳ vọng này chủ yếu đến từ việc biên lợi nhuận gộp của quý này dự báo sẽ được cải thiện khoảng 6.07% so với cùng kỳ do giá chì giảm mạnh. Do vậy, doanh thu thuần và LNST của cả năm 2018 kỳ vọng đạt lần lượt 2.942 tỷ đồng (+13% YoY) và 147 tỷ đồng (+14% YoY). Quan điểm và định giá: Trong thị trường pin và acquy đầy tính cạnh tranh, PAC hiện đang là doanh nghiệp dẫn đầu. Mặc dù đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ, thị phần của công ty vẫn duy trì ổn định trong nhiều năm qua nhờ thương hiệu lâu đời và việc quản lý hệ thống phân phối hiệu quả. Do đó, chúng tôi tin rằng PAC vẫn giữ vững vị thế của một công ty đi đầu trong giai đoạn tới với mức tăng trưởng kép 5 năm khoảng 12% về lợi nhuận. Sau đợt giảm giá mạnh 8%, cổ phiếu PAC hiện đang được giao dịch tại P/E 18x. Theo nhận định của chúng tôi, mức định giá này vẫn còn quá cao so với triển vọng của doanh nghiệp nên chúng tôi cho rằng áp dụng mức trung bình ngành là 11x cho P/E dự phóng của năm 2019 đối với cổ phiếu PAC là phù hợp hơn.

Giá mục tiêu của chúng tôi là 38.000 đồng/CP. Kết hợp với cổ tức tiền mặt dự kiến trong 12 tháng tới là 2.500 đồng/CP, tổng mức sinh lợi kỳ vọng đạt -7% so với mức giá đóng cửa ngày 31/10/2018. Do đó chúng tôi đưa ra khuyến nghị GIẢM TỶ TRỌNG đối với PAC.

CTCK Số lượng báo cáo Báo cáo phân tích gần nhất Khuyến nghị Giá mục tiêu % upside Thay đổi vs
lần KN trước
VDSC 3 01/11/2018 GIẢM TỶ TRỌNG                           38.00 -13.6%
HSC 2 10/08/2018 NẮM GIỮ                           40.50 -8.0% Điều chỉnh giảm  (-2.5%)
SSI 2 20/07/2018 HOLD                           39.60 -10.0% Điều chỉnh giảm  (-4.0%)

——————————————

PAC chart. Nguồn: Admin

Nguồn: SSI, VCSC, HSC, VDSC

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.