VCSC cập nhật GAS (TP: 97.7), KÉM KHẢ QUAN VNM (TP: 113.7);
BSC khuyến nghị THEO DÕI POW (TP: 17.8);
VDSC cập nhật KBC (TP: 15.9);
HSC đánh giá KHẢ QUAN BMP (TP: 54.7)
VCSC cập nhật GAS GAS: Mỏ khí Phong Lan Dại hỗ trợ thêm một năm khả quan Chúng tôi nâng dự báo LNST 2019 cốt lõi thêm 13,2% cho Tổng CT Khí Việt Nam (GAS) do mức tăng giả định giá khí đầu ra 6,2% (vốn được tính dựa theo giá dầu nhiên liệu/giá FO) và không có thay đổi trong giá khí đầu vào cho Lô 11.2. Chúng tôi nâng giá mục tiêu thêm 10,8% lên 97.700 đồng trong bối cảnh dự báo LNST cao hơn trong giai đoạn 2019-2015 và nâng khuyến nghị của GAS từ PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG lên KHẢ QUAN. Chúng tôi dự báo EPS 2019 sẽ tăng 6,0%, đến từ mức tăng 6,5% YoY trong sản lượng khí, mỏ khí Phong Lan Dại đi vào hoạt động trong giữa tháng 1/2019 và lợi nhuận từ nhà máy xử lý khí Cà Mau tăng gấp đôi, giúp bù đắp cho mức giảm 9,7% YoY của giá khí đầu ra giả định. Chúng tôi ước tính tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) EPS 8,4% trong giai đoạn 2018-2015 khi lợi nhuận từ mảng vận tải gia tăng ( trên cơ sở dự báo sản lượng khí vận tải tăng 50% vào năm 2025) giúp bù đắp cho lợi nhuận giảm từ mảng nhà máy điện trên bao tiêu khi các mỏ khí giá rẻ và cũ đã gần hết trữ lượng. Yếu tố hỗ trợ: Mỏ khí Sao Vàng – Đại Nguyệt đi vào hoạt động nhanh hơn một năm so với kế hoạch (cuối năm 2020). Rủi ro: Sản lượng thấp hơn dự kiến từ mỏ khí cũ Lan Tây – Lan Đô. GAS hiện đang giao dịch với P/E 2019 dự phóng 14.1lần, thấp hơn ~30% so với các công ty cùng ngành, trong khi có cán cân tiền mặt lớn (tỷ lệ đòn bẩy ròng -51,3%) và ROE đạt 27,8%, xấp xỉ gấp đôi các công ty cùng ngành. Các nguồn định giá tham khảo khác GAS chart. Nguồn: Admin VCSC đánh giá kém khả quan VNM VNM: Doanh thu phục hồi phần nào một phần bị bù đắp bởi giá nguyên liệu tăng trong Chúng tôi hạ khuyến nghị dành cho CTCP Sữa Việt Nam (VNM) từ PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG xuống KÉM KHẢ QUAN với giá mục tiêu được điều chỉnh giảm 6% dự báo LNST 2019-2023 điều chỉnh giảm 3%-7% với dự báo giá bột sữa và chi phí bán hàng cao hơn. VNM hiện đang hưởng lợi chính từ tăng trưởng tiêu thụ sữa tại Việt Nam. Tuy nhiên, PER 2018 ở mức 26,1 lần tỏ ra cao so với tốc độ tăng trưởng kép LNST hàng năm dự báo cho 2018-2021 là 7% và trung vị các công ty khác cùng ngành trong khu vực là 23 lần. Chúng tôi dự báo doanh thu từ mảng sữa trong nước tăng trưởng 8% năm 2019 sau khi giảm 2% năm 2018 nhờ tiêu thụ sữa trong nước phục hồi và dự báo VNM sẽ tăng thêm 1 điểm % về thị phần. Vì giá bột sữa tách béo và nguyên kem trong thời gian qua tăng mạnh, chúng tôi thận trọng dự báo giá sữa đầu vào 2019 sẽ tăng 3% so với năm 2018 thay vì đi ngang như đã dự báo trước đây. Chúng tôi dự báo tỷ lệ chi phí bán hàng / doanh thu sẽ giảm nhẹ nhờ lợi thế về quy mô của VNM, qua đó bù đắp việc biên lợi nhuận gộp mảng sữa giảm. Vì vậy, chúng tôi dự báo LNST 2019 sẽ tăng 5% so với năm 2018. Rủi ro đối với dự báo của VCSC: nhu cầu sữa trong nước phục hồi chậm hơn so với dự báo, khả năng mất thị phần do cạnh tranh từ các đối thủ nhỏ. Các nguồn định giá tham khảo khác VNM chart. Nguồn: Admin BSC khuyến nghị Theo dõi POW POW: Sản lượng điện tiêu thụ hằng năm tăng trưởng đều đặn trên 10%,đặc biệt là khu vực miền Nam Định giá: Chúng tôi khuyến nghị theo dõi với cổ phiếu POW.chúng tôi sử dụng phương pháp EV/EBITDA để tính giá hợp lí cho POW với mức EV/EBITDA là 7.5 là 17,830 đồng/cổ phiếu cao hơn 5.1% so với mức đóng của phiên ngày 11/2/2019 Cập nhật kết quả kinh doanh 2018: Sản lượng điện toàn PVPOW đạt 21.03 tỷ kWh (+2% yoy), doanh thu cả năm ước đạt 33,363 tỷ đồng (+12% yoy), lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 2,315 tỷ đồng (-12% yoy) tương ứng với mức EPS= 989 đồng/cổ phiếu. Catalyst: Sản lượng điện tiêu thụ hằng năm tăng trưởng đều đặn trên 10%,đặc biệt là khu vực miền Nam. POW đã chuyển sang giao dịch trên sàn HOSE vào những ngày đầu tháng 1 năm 2019. Chúng tôi kì vọng với vốn hóa lớn của POW (top 20 về vốn hóa trên sàn HOSE), thanh khoản tương đối cao (trung bình khoảng 2 triệu/phiên), cổ phiếu sẽ gia nhập vào nhóm VN30 trong khoảng đầu năm 2020. Luận điểm Đầu tư: (1) Nhà máy Cà Mau 1 và Cà Mau 2 sẽ hết khấu hao vào năm 2020, giúp POW tiết kiệm được 1,000 tỷ đồng khấu hao, EPS dự kiến sẽ tăng khoảng 320 đồng/cổ phiếu. (2) Tăng trưởng công suất từ dự án Nhơn Trạch 3 và 4. Hai dự án với tổng công suất 1,500 MW, sẽ tăng tổng công suất của POW thêm 35% lên mức hơn 5700 MW, tiếp tục duy trì là công ty có sản lượng ở top đầu ngành điện nước ta. (3) Chi phí lãi vay dự kiến giảm mạnh khoảng 200 tỷ (25% chi phí lãi vay) trong các năm tới. Rủi ro Đầu tư: Rủi ro nguồn nguyên liệu: Giá các nguồn nguyên liệu chính cho các nhà máy của POW là khí và than đều tăng trong khi nguồn cung trong nước đang thiếu hụt gây trở ngại cho khả năng hoạt động và cạnh tranh trên thị trường bán điện. Rủi ro tỷ giá: Theo đánh giá của POW, nếu tỷ giá tăng 1% thì doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng khoảng 88 tỷ đồng tương ứng khoảng 4% lợi nhuận sau thuế theo ước tính của chúng tôi. Rủi ro xử lý chất thải từ nhà máy Vũng Áng: bể chứa của nhà máy Vũng Áng đã đầy khoảng 80%, tuy nhiên, POW hiện đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ để giải quyết lượng tro xỉ của nhà máy. Các nguồn định giá tham khảo khác POW chart. Nguồn: Admin VDSC cập nhật KBC KBC: Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (HSX: KBC) Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (HSX: KBC) công bố kết quả kinh doanh năm 2018 với doanh thu đạt 2.506 tỷ đồng (+99% YoY) và LNST thuộc về Công ty mẹ đạt 747 tỷ đồng (+28% YoY). Lợi nhuận sẽ tăng khoảng 140% YoY nếu loại trừ lợi nhuận bất thường từ chuyển nhượng khách sạn Hoa Sen vào năm 2017. Một số lưu ý chính của chúng tôi cho năm 2018: Nhận định ban đầu của chúng tôi cho năm 2019 như sau: Giá mục tiêu hiện tại của chúng tôi là 15.900 đồng/cổ phiếu, tương ứng với tỷ suất sinh lời 10% so với giá đóng cửa vào ngày 12/2. Thông tin chi tiết và dự phóng sẽ được cập nhật trong báo cáo tiếp theo của chúng tôi. Các nguồn định giá tham khảo khác KBC chart. Nguồn: Admin HSC đánh giá Khả quan BMP BMP: CTCP Nhựa Bình Minh BMP đã tổ chức gặp gỡ các chuyên viên phân tích chiều ngày 2/1/2019. Sau đây là những ghi nhận chính của chúng tôi từ buổi gặp gỡ này: Công ty công bố KQKD hợp nhất năm 2018 với doanh thu thuần đạt 3.919,6 tỷ đồng (tăng trưởng 2,5%) và LNTT đạt 530,5 tỷ đồng (giảm 9,0% so với năm 2017) – Kết quả này sát với ước tính trước đó của HSC với doanh thu thuần ước đạt 3.896 tỷ đồng và LNTT ước đạt 531,7 tỷ đồng. Hỗ trợ tăng trưởng doanh thu chính là sản lượng tiêu thụ tăng nhẹ 0,5% và giá bán bình quân tăng 2,0% nhờ đóng góp tốt hơn từ ống nhựa kích thước lớn. Trong khi đó, lợi nhuận giảm 9,0% so với năm 2017 do các yếu tố sau: (1) Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh do chi phí đầu vào của cả PVC và HDPE đều tăng. (2) Phát sinh chi phí marketing liên quan đến sự kiện hội nghị khách hàng tổ chức hai năm một lần. Như vậy, Công ty chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra cho năm 2018 và cụ thể chỉ hoàn thành 96,0% kế hoạch doanh thu và 88,4% kế hoạch lợi nhuận cả năm. Kết luận nhanh. Tiếp tục đánh giá Khả quan. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 54.711đ, tương đương P/E dự phóng 2019 là 11,0 lần. Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thu thuần đạt 4.097,8 tỷ đồng (tăng trưởng 4,5%) và LNTT đạt 565,5 tỷ đồng (tăng trưởng 6,6%). Lợi nhuận tăng trưởng tốt hơn doanh thu khi không còn phát sinh chi phí marketing liên quan đến sự kiện hội nghị khách hàng như trong năm 2018. BMP đang dần giành lại thị phần đã mất trước đó khi các đối thủ như HSG cũng không còn quyết liệt trong các đợt khuyến mãi như trước đây. Triển vọng tăng trưởng vừa phải trong bối cảnh đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng sẽ tăng trưởng trở lại trong khi đó công ty vẫn cho thấy chiến lược tập trung và bộ máy quản lý tốt. Các nguồn định giá tham khảo khác BMP chart. Nguồn: Admin
2019
Giá hiện tại
% change (t-3)
P/E
P/B
POW
16.9
2.7%
21.50
1.58
Giá hiện tại
% change (t-3)
P/E
P/B
KBC
14.5
2.8%
8.99
0.74
Giá hiện tại
% change (t-3)
P/E
P/B
BMP
48.2
4.8%
8.72
1.52
Nguồn: VCSC, HSC, chart bởi Admin