VCSC khuyến nghị MUA AST (TP: 87.5), Cập nhật DQC (TP 25);
BSC khuyến nghị MUA CSV (TP: 36.6);
HSC khuyến nghị NẮM GIỮ SBT (TP: 21.7);
VDSC khuyến nghị TÍCH LŨY DRC (TP: 24.3);
VCSC khuyến nghị MUA AST AST: CTCP Dịch vụ Hàng không Taseco Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B AST 70.3 0.1% 16.18 4.99 * PENM IV Germany GmbH & Co. KG (PENM IV), quỹ đầu tư tư nhân từ Đức và hiện là cổ đông lớn của CTCP Dịch vụ Hàng không Taseco (AST) (PENM IV hiện đang sở hữu 10% AST) đã đăng ký mua thêm 2,2 triệu cổ phần, tương ứng với 6,11% tổng lượng cổ phần hiện hữu. Nếu đăng ký mua thành công, PENM IV sẽ nắm giữ 5,8 triệu cổ phiếu, tương ứng với 16,11% cổ phần. Giao dịch này sẽ được thực hiện thông qua phương thức giao dịch khớp lệnh và/hoặc thỏa thuận từ ngày 21/12/2018 đến ngày 18/01/2019. * Chúng tôi lưu ý rằng con số trên không tính tác động pha loãng 16,7% từ đợt phát hành riêng lẻ 6 triệu cổ phiếu sắp tới, dự kiến được thực hiện trong năm 2019. Chúng tôi chưa ghi nhận đợt phát hành này khi chưa có thông tin chi tiết cụ thể về thời gian thực hiện. * Chúng tôi cho rằng AST có vị thế tốt để được hưởng lợi từ sự bùng nổ ngành du lịch và hàng không của Việt Nam nhờ (1) các cửa hàng bán lẻ tại sân bay có ví trị tốt tại 7 sân bay lớn nhất của Việt Nam, (2) 35 cửa hàng bán lẻ tại sân bay mới có kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2018-2020, (3) tăng trưởng doanh số từ các cửa hàng hiện hữu (SSSG) dự phóng đạt 7-9%/năm trong giai đoạn 2018-2023, dựa theo dự báo của chúng tôi, (4) thu nhập ổn định từ khách sạn tại Đà Nẵng và (5) định giá hấp dẫn với P/E trượt 16,3 lần (trung vị các công ty cùng ngành: 15 lần), tiềm năng tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) EPS dự phóng giai đoạn 2018-2022 đạt 22,6% và ROE trượt 33,1% (trung vị các công ty cùng ngành: 15,8%). * Chúng tôi hiện đang có khuyến nghị MUA cho AST với giá mục tiêu 87.500 đồng/CP, tương ứng với tổng mức sinh lời 28,7%, bao gồm lợi suất cổ tức 4,3%. Các nguồn định giá tham khảo khác
AST chart. Nguồn: Admin BSC khuyến nghị MUA CSV CSV: CTCP Hóa chất Cơ bản miền Nam Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B CSV 29.75 -0.3% 5.12 1.60 Cập nhật KQKD KQKD 3Q2018. Trong quý 3/2018, CSV đã ghi nhận DTT và LNST lần lượt đạt 392 tỷ VND (+0.02% yoy) và 63.5 tỷ VND (+0.35% yoy). Sản lượng tiêu thụ năm 2018 ổn định. Trong 9T2018, sản lượng xút tăng 24.44% yoy, HCL +13.2% yoy, Cl2 +12.58% yoy, Silicat ổn định +0.77% yoy, H2SO4 +19.69% yoy. Trong năm 2018, sản lượng tiêu thụ của CSV ổn định do không tăng công suất. Giá bán sản phẩm tăng không đồng đều. Trong 9T2018, trung bình giá xút đạt 3 triệu VND/tấn (+34.6% yoy), HCl và Cl2 giảm lần lượt 23.76% và 8.84%, H2SO4 đạt mức 1.93 triệu VND (+18.1% yoy). Giá NVL tiếp tục tăng mạnh. Giá muối +24% yoy do giá vận chuyển tăng , giá lưu huỳnh +36% yoy, giá photpho +8% yoy. Biên LNG = 27.53% so với mức cùng kỳ 28.33%. Hoãn kế hoạch bán CTCP Photpho. Chúng tôi sẽ loại thu nhập khác từ bán CTCP Photpho khỏi dự báo trong năm 2018 và 2019. Dự báo KQKD 2019 BSC ước tính, trong năm 2018, CSV sẽ ghi nhận DTT và LNST công ty mẹ lần lượt đạt 1,591 tỷ VND (+8.52% yoy) và 249 tỷ VND (+3.62% yoy), EPS 2018 đạt 5,069 VND/cp (trừ 10% quỹ KTPL). Trong năm 2019, DTT = 1,711 tỷ VND (+7.54% yoy) và LNST công ty mẹ = 257 tỷ VND (+3.42% yoy), EPS 2019 đạt 4,677 VND/cp. Dự báo trong năm 2019 dựa trên giả định giá bán các sản phẩm không đổi, giá NVL: NaOH +5% yoy, lưu huỳnh và muối +10% yoy, giá điện +3% yoy. Bình điện phân mới được đưa vào từ quý 2/2019 giúp cho sản lượng NaOH đạt 37,000 tấn. Catalyst (1) Nhu cầu hóa chất cao trong tương lai là động lực phát triển của CSV sau khi di dời nhà máy. (2) Vinachem thoái vốn tại CSV từ 65% xuống 51% trong năm 2019. Rủi ro đầu tư: (1) Biến động giá nguyên liệu. (2) Rủi ro tiến độ đưa bình điện phân vào hoạt động và di dời nhà máy. Định giá Chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu CSV với giá mục tiêu 36,583 VND/cp – Upside 22.6% so với giá đóng cửa ngày 30/11/2018 bằng phương pháp định giá P/E. Hiện nay, CSV được giao dịch với P/E = 5.14x, thấp hơn nhiều so với trung bình ngành hiện nay là 7.8x. Các nguồn định giá tham khảo khác
CSV chart. Nguồn: Admin HSC khuyến nghị NẮM GIỮ SBT SBT: CTCP Thành Thành Công – Biên Hòa Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B SBT 19.8 -3.9% 21.06 1.60 Công ty cổ phần Thành Thành Công – Biên Hòa (SBT) gần đây đã công bố kế hoạch phát hành cổ phiếu ưu đãi cổ tức có quyền chuyển đổi theo hình thức phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược nước ngoài. Cụ thể, công ty có kế hoạch phát hành 44.466.667 cổ phiếu, tương đương 8,0% tổng số cổ phiếu đang lưu hành sau phát hành và dự kiến thu về 60 triệu USD. Giá chào bán sẽ dao động từ 30.000đ-45.000đ/ cp. Thời gian ưu đãi cổ tức là 6,5 năm, với mức cổ tức cố định là 5,5% trong 1,5 năm đầu tiên và cổ tức cho các năm tiếp theo sẽ điều chỉnh theo thỏa thuận. Cổ phần ưu đãi không có quyền biểu quyền, tuy nhiên có thể được chuyển đổi sang cổ phiếu thường vào bất kỳ thời điểm nào sau ngày phát hành theo yêu cầu của NĐT với giá chuyển đổi không vượt quá 38.000đ/cp. Đồng thời, cổ phần ưu đãi cũng bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 1 năm kể từ ngày phát hành. Tổng tiền dự kiến thu về từ đợt phát hành riêng lẻ này là 60 triệu USD và sẽ được sử dụng để tài trợ khoản vay liên quan đến việc mua vùng nguyên liệu 7,400 ha và nhà máy đường Attapeu, đồng thời sử dụng cho đầu tư cơ giới hóa và mở rộng sản xuất đường organic ở Attapeu. Từ niên độ 2015-2016 đến niên độ 2017-2018, tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của SBT đã tăng mạnh lần lượt từ 143,6%, lên 142,1% và 168,7% sau khi mua lại SEC, Attapeu Sugar và BHS. Công ty không công bố danh sách đối tác chiến lược mới do vẫn đang trong quá trình đăng ký với UBCK, tuy nhiên theo tin đồn trên thị trường thì đối tác chiến lược là các quỹ đầu tư Châu Âu. Cho niên độ 2018-2019, HSC dự báo LNTT đạt 676 tỷ đồng (giảm 0,9%) Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thu thuần đạt 10.607 tỷ đồng (tăng trưởng 3,1%) và LNTT đạt 676 tỷ đồng (giảm 0,9%). Các giả định của chúng tôi gồm: • Tổng sản lượng tiêu thụ đạt 750.000 tấn (tăng 31%). Trong khi đó kế hoạch của Công ty là 846.733 tấn. Dự báo của chúng tôi thấp hơn kế hoạch của công ty do chúng tôi kỳ vọng mức tăng trưởng của thị trường đường thấp hơn so với giả định của Công ty. • Giá bán bình quân duy trì ở 12.600đ/kg (giảm 20,3%) do triển vọng ngành đường trong năm tài chính 2018-2019 khiêm tốn. • Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm nhẹ xuống còn 12,4% từ 12,9% trong niên độ trước đó. Trong đó tỷ suất lợi nhuận gộp mảng đường giảm còn 13,0% từ 13,8% trong niên độ trước đó do giá bán bình quân giảm. • Lỗ tài chính thuần giảm 19,7% xuống còn 75,8 tỷ đồng. • Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu tăng lên 7,7% từ 7,3% trong niên độ 2017-2018 do công ty tăng khuyến mãi để giành thị phần. Chúng tôi dự báo LNTT đạt 676 tỷ đồng (giảm 0,9%), EPS đạt 955đ. Theo đó P/E dự phóng là 22,6 lần. Cho niên độ 2019-2020, HSC dự báo LNTT đạt 741,2 tỷ đồng (tăng trưởng 9,6%) Cho năm 2020, HSC dự báo doanh thu thuần đạt 11.647 tỷ đồng (tăng trưởng 9,8%) và LNTT đạt 705,5 tỷ đồng (tăng trưởng 9,6%). Giả định chính của chúng tôi là như sau: • Tổng sản lượng tiêu thụ đạt 820.000 tấn (tăng 9,3%) với giá bán bình quân là 12.900đ/kg (tăng 2,4%) do thị trường đường trong nước sẽ mở cửa vào đầu năm 2020 nên cạnh tranh từ đường Thái Lan sẽ không có lợi cho giá đường. • Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng nhẹ lên 12,6% từ 12,4% trong niên độ trước đó. Trong đó tỷ suất lợi nhuận gộp mảng đường tăng lên 13,5% từ 13,0% trong niên độ đó do giá đầu vào giảm. • Lỗ tài chính thuần tăng 23,2% lên 93,3 tỷ đồng. • Tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu giữ nguyên ở 7,7% Chúng tôi dự báo LNTT đạt 741,2 tỷ đồng (tăng 9,6%), EPS đạt 1.177đ. Theo đó P/E dự phóng là 18,4 lần. HSC giữ nguyên quan điểm là thị trường đường trong nước tăng trưởng khiêm tốn 4-5% Trong khi SBT tự tin là thị trường đường trong nước tiếp tục tăng trưởng với tốc độ gộp bình quân năm ở mức cao là 15-17% trong giai đoạn 2018-2020 khi kế hoạch kinh doanh đề ra cho niên độ 2018-2019, thì chúng tôi cho rằng tốc độ này sẽ chỉ là 4-5% vì những lý do dưới đây: • Mức tiêu thụ đường bình quân đầu người của Việt Nam hiện đã đạt 17 kg/ năm (Thái Lan là 42,3 kg/năm còn khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là 18,4 kg/năm). Mức tiêu thụ đường bình quân đầu người của Việt Nam dự kiến tăng lên 26,0 kg/năm vào năm 2026 (tương đương tốc độ tăng trưởng gộp bình quân là 4,1%). • Ngành bánh kẹo của Việt Nam tăng trưởng với tốc độ gộp bình quân năm là 5-6%. • Ngành nước giải khát tăng trưởng với tốc độ gộp bình quân năm là 7%. • Ngành sữa đang đối mặt với sự suy giảm tạm thời. Lợi thế kinh tế theo quy mô có thể giúp giảm giá thành Công ty có 9 nhà máy với công suất hiện nay là 37.500 TCD, tương đương mức cung xấp xỉ 620.000 tấn/năm. Trong đó có 4 nhà máy lớn có thể sử dụng đường thô và mía làm đầu vào, từ đó có thể giúp kiểm soát giá thành. • Nhà máy chế biến Biên Hòa – Đồng Nai (công suất 114.000 tấn/năm) hoạt động nguyên năm trong khi nhà máy Biên Hòa Ninh Hòa và TTC Tây Ninh (tổng công suất 500.000 tấn/năm) hoạt động 9 tháng/năm trong khi bình quân ngành hoạt động 5-6 tháng/năm. Như vậy Công ty có thể tiết kiệm được chi phí cố định. • Cho niên độ 2018-2019, SBT đặt kế hoạch giảm tỷ trọng đầu vào là mía xuống còn 46% từ 58% trong năm tài chính 2017-2018. Tại mặt bằng giá đường thế giới hiện nay, giá thành đường RE làm từ mía đường cao hơn khoảng 25% so với từ đường thô. Theo đó, tỷ trọng đầu vào là mía đường giảm sẽ giúp giảm giá thành sản xuất. Quan điểm đầu tư Tiếp tục duy trì đánh giá Nắm giữ đối với cổ phiếu SBT với giá trị hợp lý là 21.724đ; tương đương P/E dự phóng 22,8 lần. Mặc dù triển vọng niên độ 2018-2019 khiêm tốn, triển vọng của SBT trong dài hạn là tích cực. Các nguồn định giá tham khảo khác
SBT chart. Nguồn: Admin VDSC khuyến nghị TÍCH LŨY DRC DRC: CTCP Cao su Đà Nẵng Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B DRC 21.35 -6.4% 18.49 1.66 Doanh số của lốp radial, sản phẩm cốt lõi của DRC, được kỳ vọng tăng mạnh trong quý 4/2018. Ngược lại, sản lượng tiêu thụ của lốp bias nhiều khả năng sẽ tiếp tục giảm. Chúng tôi tin rằng LNST của doanh nghiệp trong quý này sẽ thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu của DRC trong quý 4/2018 được dự báo giảm nhẹ so với cùng kỳ. Trong quý 4/2018, doanh thu của DRC ước đạt 1.010 tỷ đồng (-2% YoY). Doanh số của hai sản phẩm cốt lõi có thể tiếp tục chứng kiến sự biến động trái chiều nhau. Trong khi sản lượng tiêu thụ lốp radial được dự báo tăng mạnh, doanh số lốp bias nhiều khả năng giảm. Từ tháng 7/2018, nguồn cung lốp radial của DRC tăng gấp đôi từ khi nhà máy radial giai đoạn 2 đi vào hoạt động. Cùng với đó, nhu cầu đối với phân khúc này dần tăng lên do xu hướng dịch chuyển việc sử dụng lốp bias sang lốp radial. Do đó, chúng tôi dự phóng doanh số lốp radial trong quý 4 tăng 31% YoY lên mức 115 ngàn lốp. Đối với lốp bias, do công ty gặp khó khăn trong việc tiêu thụ lốp bias trên dòng ô tô tải nhẹ nên tổng doanh số ước đạt khoảng 157 ngàn lốp, giảm 37% YoY. Ngoài ra, chúng tôi kỳ vọng doanh số lốp bán thép (LTR) trong quý này chỉ đạt khoảng 500 lốp. Cho đến bây giờ, DRC vẫn chưa ký hợp đồng nào với Thaco, TMT; do đó hầu hết lốp LTR tiêu thụ trong quý này chủ yếu đến từ phân khúc thay thế. LNTT trong quý 4 nhiều khả năng giảm so với cùng kỳ. Mặc dù doanh thu quý 4/2018 kỳ vọng tương đương so với cùng kỳ năm ngoái, chúng tôi dự phóng LNTT trong quý này thấp hơn 12% YoY, đạt khoảng 39 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm trong biên LN, vì: (1) Biên lợi nhuận gộp của lốp radial thường thấp hơn 20% so với sản phẩm lốp bias. Do đó, ảnh hưởng của việc cải thiện doanh số lốp radial không thể bù đắp cho sự sụt giảm doanh số lốp bias lên lợi nhuận. (2) Cạnh tranh gay gắt trên thị trường phân khúc radial. Điều này sẽ buộc doanh nghiệp có thể tăng tỷ lệ chiết khấu cho các nhà phân phối, kéo theo sự giảm biên LN của phân khúc này. Bức tranh 2018 Trong năm 2018, doanh số hai sản phẩm cốt lõi của công ty kỳ vọng sẽ biến động ngược chiều. Sản lượng tiêu thụ của lốp bias dự phóng giảm 21% YoY, đạt khoảng 664 ngàn lốp, trong khi doanh số lốp radial nhiều khả năng sẽ tăng khoảng 11% YoY lên mức 370 ngàn lốp. Do đó, chúng tôi dự phóng doanh thu năm 2018 sẽ đạt khoảng 3.561 tỷ đồng (-3% YoY). Về mặt lợi nhuận, do chúng tôi không kỳ vọng doanh nghiệp sẽ nhận được khoản LN từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng khu đất 1.500 m2, Khuê Mỹ, Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng nên LN năm 2018 chủ yếu đến từ mảng kinh doanh chính của DRC. Biên LN gộp năm 2018 ước giảm 40 bps so với năm ngoái, về mức 12.1%; do đó, LNST của DRC ước đạt 137 tỷ đồng, giảm 17% YoY. Kỳ vọng sự cải thiện trong năm 2019 từ kết quả tương đối thấp của năm 2018. DRC đang có kế hoạch mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện tại, DRC vẫn xuất khẩu chủ yếu qua Brazil khi thuế chống bán phá giá của nước này đối với Trung Quốc vẫn còn hiệu lực cho tới hết năm 2019. Tuy nhiên, DRC vẫn đang hướng đến việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Theo lãnh đạo của DRC, doanh nghiệp đang làm việc với những đối tác của Ấn độ và Mỹ nhưng hiện tại quan hệ hợp tác vẫn trong giai đoạn sơ khởi. Do vậy, chúng tôi tin rằng năm 2019 sẽ chứng kiến những bước đi đầu tiên của doanh nghiệp trong việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Doanh thu và LNST năm 2019 kỳ vọng sẽ cải thiện từ kết quả tương đối thấp của năm 2018. Doanh số lốp radial trong tháng 10 và 11 năm 2018 đạt khoảng 38 ngàn lốp/tháng, đây cũng chính là con số mà công ty kỳ vọng sẽ đạt được trong tháng cuối năm. Khi nhận thấy nhu cầu lốp radial vẫn còn dư địa tăng trưởng trong năm 2019, chúng tôi tin rằng trung bình mỗi tháng, DRC sẽ duy trì được mức doanh số này, tương đương với 450 ngàn lốp/năm (+22% YoY). Bên cạnh đó, sản lượng tiêu thụ lốp bias trong năm sau được dự phóng tương đương năm nay. Đối với lốp bán thép, vì DRC và Thaco đang trong giai đoạn thương lượng nên chúng tôi vẫn chưa đưa doanh số của phân khúc này vào mô hình dự phóng KQKD của DRC. Do vậy, doanh thu và LNST của doanh nghiệp trong năm 2019 ước đạt 3.986 tỷ đồng (+9% YoY) và 164 tỷ đồng (+20% YoY), tương ứng với mức EPS 1.274 đồng/cổ phiếu. Chúng tôi duy trì mức giá mục tiêu là 24.300 đồng/cổ phiếu. Kết hợp với cổ tức tiền mặt dự kiến trong 12 tháng tới là 1.000 đồng/CP, tổng mức sinh lợi kỳ vọng đạt 17% so với mức giá đóng cửa ngày 18/12/2018. Do đó chúng tôi đưa ra khuyến nghị tích lũy đối với DRC. Các nguồn định giá tham khảo khác
DRC chart. Nguồn: Admin VCSC cập nhật DQC DQC: CTCP Bóng đèn Điện Quang Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B DQC 26.3 1.9% 7.84 0.78 * Theo Nghị quyết HĐQT của CTCP Bóng đèn Điện Quang (DQC), công ty có kế hoạch thực hiện việc mua lại cổ phiếu cổ phiếu quỹ thông qua khớp lệnh hoặc thỏa thuận. * DQC sẽ thực hiện mua lại trong thời gian 30 ngày, thời gian cụ thể sẽ được công bố khi nhận được phê duyệt chính thức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. * Giá trị giao dịch trung bình hàng ngày của DQC đạt 14.400 cổ phiếu trong 1 tháng quá và 29.900 cổ phiếu trong 1 năm qua. Do đó, để có thể mua thành công toàn bộ lượng cổ phiếu đăng ký là 3,7 triệu cổ phiếu, DQC sẽ cần mua cổ phiếu từ một số cổ đông lớn của công ty, theo quan điểm của chúng tôi. * Theo giá đóng cửa hôm nay 26.300 đồng/CP, tổng số tiền mua cổ phiếu trong đợt này sẽ đạt khoảng 97 tỷ đồng, tương ứng với 32% lượng tiền mặt ròng vào cuối quý 3/2018 của DQC. Con số tương ứng cho mức giá cổ phiếu 30.000 đồng/CP sẽ là 111 tỷ đồng và 36%. * Chúng tôi hiện đang có khuyến nghị PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG và giá mục tiêu 25.000 đồng/CP cho DQC, với định giá tổng hợp từ phương pháp Chiết khấu Dòng tiền và EV/EBITDA với tỷ trọng 30%/70%. Do đó, nếu giá mua lại cổ phiếu quỹ trung bình cao hon 25.000 đồng/CP, giá mục tiêu của chúng tôi sẽ bị ảnh hưởng giảm. Lấy ví dụ, theo ước tính của chúng tôi, giả định giá mua lại trung bình 30.000 đồng/CP và DQC sẽ mua tất cả 3,7 triệu cổ phiếu đăng ký, giá múc tiêu của chúng tôi sẽ được điều chỉnh giảm 2%. Các nguồn định giá tham khảo khác
DQC chart. Nguồn: Admin
Nguồn: VCSC, HSC, BSC, VDSC, chart bởi Admin