[Daily Stock Calls 25/01/2019] Khuyến nghị MUA đối với VJC PVT PNJ LPB, Khả quan DXG

VCSC khuyến nghị MUA VJC (TP: 169.7), PVT (TP: 22.5);

VDSC khuyến nghị MUA PNJ (TP: 126);

HSC khuyến nghị MUA LPB (TP: 17.6), đánh giá KHẢ QUAN DXG (TP: 33.5);

  • VCSC khuyến nghị MUA VJC

    VJC: CTCP Hàng không VietJet

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    VJC 118 2.4% 11.46 5.00

    Một số nguồn tin như ndh.vn, vnexpress.net, tinnhanhchungkhoan.vn, laodong.vn đưa tin CTCP Hàng không VietJet (VJC) đã công bố KQLN sơ bộ 2018. Theo đó, tổng doanh thu tăng 24% so với năm 2017 lên 52,4 nghìn tỷ đồng và tổng lợi nhuận trước thuế tăng 10% lên 5,8 nghìn tỷ đồng, hoàn tất lần lượt 95% và 98% dự báo cả năm do chúng tôi đưa ra. Doanh thu từ hoạt động hàng không cốt lõi (tổng doanh thu không tính các giao dịch SALB – bán và thuê lại) tăng 49% lên 33,8 nghìn tỷ đồng và doanh thu phụ trợ tăng 57% lên 8,6 nghìn tỷ đồng, hoàn tất lần lượt 101% và 103% dự báo cả năm do chúng tôi đưa ra.

    Giả định năm 2018, VJC hoàn tất 17 giao dịch SALB, qua đó thu về 8 triệu USD lợi nhuận gộp từ mỗi máy bay, chúng tôi ước tính tổng lợi nhuận gộp từ hoạt động này giảm 5,9% so với năm 2017 xuống 3,2 nghìn tỷ đồng và vì vậy, chúng tôi ước tính LNST hàng không cốt lõi tăng 43% lên 2,6 nghìn tỷ đồng, hoàn tất 108% dự báo cả năm chúng tôi đưa ra.

    Tính đến cuối năm 2018, VJC có 39 tuyến bay trong nước (tăng 1 tuyến so với năm 2017) và 66 tuyến bay quốc tế (tăng 22 tuyến) với 64 máy bay (tăng 13 máy bay) và độ tuổi trung bình của các máy bay là 2,8 năm, mức thấp nhất tại Châu Á. Tuy tích cực đẩy mạnh hoạt động mở rộng nhưng năm 2018, VJC vẫn đạt công suất lấp đầy ghế lên đến 88%. Ngoài ra, theo Cục Hàng không Việt Nam (CAAV), tỷ lệ số chuyến bay hạ cánh đúng giờ của VJC đạt 84%, cao hơn so với con số 82% của Jetstar Pacific nhưng thấp hơn 89% của Vietnam Airlines.

    Ngoài ra, truyền thông còn cho biết VJC đã tăng tần suất chuyến bay tất cả các tuyến từ ngày 20/01/2019 để phục vụ Tết Âm lịch, nghĩa là VJC đã không còn trong diện kiểm soát đặc biệt của CAAV. Nguyên nhân của việc giám sát nói trên là một số sự cố hàng không xảy ra hồi tháng 12/2018. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng xem báo cáo Nhận định Thị trường ngày 02/01/2019 của chúng tôi. Chúng tôi hiện đưa ra khuyến nghị MUA dành cho VJC với giá mục tiêu 169.700VND/cổ phiếu, tổng mức sinh lời 51,9%, bao gồm lợi suất cổ tức 4,3% theo giá đóng cửa phiên hôm nay.


    Các nguồn định giá tham khảo khác


    VJC chart. Nguồn: Admin

  • VCSC khuyến nghị MUA PVT

    PVT: Tổng CTCP Vận tải Dầu khí

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    PVT 16.8 3.4% 8.01 1.23

    Tổng CTCP Vận tải Dầu khí (PVT) đã công bố KQKD quý 4/2018, với doanh thu cả năm 2018 tăng 22,6% YoY (so với cùng kỳ năm ngoái), trong khi LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo và cốt lõi tăng mạnh lần lượt 43,1% YoY và 34,2% YoY. Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi của PVT năm 2018 đã vượt dự báo của chúng tôi lần lượt là 6,5% và 17,3%. LNST sau lợi ích CĐTS cao hơn nhiều so với dự báo của chúng tôi, đến từ lợi nhuận cao hơn dự kiến từ mảng vận tải LPG và than đá, chi phí lãi vay thấp hơn và thu nhập từ lãi cao hơn dự kiến. Do đó, chúng tôi cho rằng có khả năng điều chỉnh tăng dự báo lợi nhuận 2019 của chúng tôi.

    Tăng trưởng LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi mạnh mẽ là do 1) lợi nhuận cao hơn từ mảng vận tải dầu thô với khối lượng lớn hơn, 2) đóng góp của tàu than Sapphire và 3 tàu chở LPG mới và 3) mảng kho chứa dầu thô nổi (FSO) mạnh mẽ, nhờ mức tăng giá thuê ngày của FSO Đại Hùng. Trong khi đó, tăng trưởng LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo cao hơn đến từ lợi nhuận ngoài HĐKD đạt 78 tỷ đồng đến từ thanh lý tàu chở dầu thô Hercules.

    LN gộp mảng vận tải tăng 29,5% YoY nhờ sản lượng vận tải dầu thô cao hơn, tàu chở than và các tàu chở LPG mới. Mức giá thuê ngày FSO Đại Hùng tăng củng cố cho mảng FSO. Mức giá thuê ngày FSO tăng 21,7% YoY đạt 56.000 USD/ngày, khiến LN gộp mảng FSO tăng 43,9% YoY, cao hơn nhẹ so với dự báo của chúng tôi.

    LN ngoài HĐKD đạt 170,8% dự báo của chúng tôi nhờ chi phí lãi vay thấp hơn 15,2% trong khi thu nhập từ lãi cao hơn 25,9% so với dự báo của chúng tôi, cũng như lãi tỷ giá 36,4 tỷ đồng so với dự báo khoản lỗ tỷ giá 19,4 tỷ đồng của chúng tôi.


    Các nguồn định giá tham khảo khác


    PVT chart. Nguồn: Admin

  • VDSC khuyến nghị MUA PNJ

    PNJ: CTCP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    PNJ 90.7 -1.1% 15.34 4.04

    Năm 2018, PNJ duy trì mức tăng trưởng cao: doanh thu đạt 14.573 tỷ (+33%), LNST đạt 960 tỷ (+32%), lần lượt hoàn thành 106% và 109% kế hoạch đặt ra. Biên LNG tăng đáng kể (Hình 2) nhờ tăng tỷ trọng các loại trang sức tinh xảo, có hàm lượng kim cương/đá quý cao hơn. Tuy nhiên việc mở rộng chuỗi bán lẻ cũng kéo theo chi phí gia tăng, thêm vào đó là tiền thuê mặt bằng tăng cao trong năm qua khiến cho biên LNR đi ngang.

    Thị trường chính TP Hồ Chí Minh (chiếm 60% doanh thu trang sức vàng và 50% doanh thu trang sức bạc) có số lượng cửa hàng mở mới cao nhất trong năm qua, mặc dù vậy SSSG vẫn duy trì ở mức cao, cho thấy dư địa tại đây vẫn còn nhiều và chưa có dấu hiệu bão hòa (xảy ra khi SSSG bằng hoặc thấp hơn 0%).

    Ngoài các thành phố lớn, PNJ đang đẩy mạnh tấn công các thị trường nhỏ hơn. Tỷ trọng đóng góp doanh thu từ các địa phương khu vực 2 và 3 tăng từ 14% lên 17% trong năm nay. Xét theo vùng miền, thị trường miền Bắc mới chỉ chiếm gần 20% số cửa hàng và chưa đến 10% doanh thu – còn rất khiêm tốn so với tiềm năng, đây là khu vực mà PNJ vấp phải cạnh tranh lớn nhất đến từ các cửa hàng tư nhân truyền thống, tiêu biểu là thương hiệu Bảo Tín Minh Châu. Nhờ còn nhiều dư địa, các cửa hàng PNJ miền Bắc có mức tăng trưởng rất cao (46% doanh thu vàng và 16% doanh thu bạc) trong năm 2018. Chúng tôi cho rằng khu vực này sẽ là động lực tăng trưởng mới của công ty trong các năm tới, khi người dân quen dần với việc sử dụng trang sức có thương hiệu, thay vì các cửa hàng tư nhân.

    Về cơ cấu doanh thu

    Trang sức vàng bán lẻ tăng trưởng 35%, đến từ SSSG cao (20%) của các cửa hàng vàng, giá trị trung bình mỗi đơn hàng tăng 15% và khoảng cách giữa 2 lần mua hàng được rút ngắn. Sang năm 2019, bên cạnh các thiết kế mang phong cách chung, PNJ sẽ tung ra nhiều hơn các thiết kế phù hợp với mỗi mùa và được cá nhân hóa cho từng đối tương khách hàng. Công ty đặt kế hoạch mở thêm 40 cửa hàng và duy trì SSSG ở mức 18%.

    Mảng trang sức bạc (đóng góp 1,9% doanh thu và 6% LNG năm 2018) chỉ tăng trưởng 15%, đến từ doanh thu tăng lên từ quầy bạc trong các cửa hàng vàng mở mới, trong khi SSSG của cửa hàng bạc là 0%. Công ty nhận định kết quả kém khởi sắc đến từ chiến lược định vị sản phẩm, vốn tập trung vào khách hàng độ tuổi 18-25, là chưa hợp lý. Công ty đã triển khai chiến lược tái định vị trang sức bạc từ Q3 2018 với có nhiều thiết kế hướng đến khách hàng từ 25-35 tuổi, tuy nhiên hiệu quả mang lại là chưa rõ rệt. Ngoài ra chi phí làm thương hiệu tăng lên từ việc sử dụng nhiều hơn các đại sứ thương hiệu/người nổi tiếng khiến cho biên LNG của mảng bạc giảm nhẹ từ 64% xuống 60%.

    Trang sức bán sỉ: Trong Q2 2018, công ty đã tách nhà máy nữ trang ra thành công ty PNJP để đẩy mạnh mảng bán sỉ – là hoạt động gia công nữ trang cho các đối tác sỉ. Tính trên công sỉ (không tính vàng nguyên liệu do giá mua và bán là bằng nhau), hoạt động này mang lại biên LNG lên đến 37% và giúp PNJ định hướng được thị trường thông qua gần 3.000 đối tác mua sỉ, mà đa phần là những cửa hàng vàng tư nhân.

    Mảng phụ kiện/đồng hồ đạt doanh thu 27 tỷ trong năm 2018, tăng trưởng nhẹ 18%. Mặc dù đã thử nghiệm bán đồng hồ từ năm 2012, mảng này tới nay vẫn còn rất nhỏ. Từ năm 2019, PNJ sẽ đầu tư hơn cho ngành hàng đồng hồ, bên cạnh các quầy đồng hồ riêng lẻ trong cửa hàng vàng, công ty sẽ mở các cửa hàng chuyên bán đồng hồ để tăng độ nhận diện thương hiệu. Tuy vậy chiến lược bán đồng hồ vẫn sẽ tập trung vào mảng online. PNJ hiện đang cung cấp khoảng 1.000 mẫu đồng hồ đến từ đa dạng các thương hiệu từ bình dân tới cận cao cấp. Công ty đang xúc tiến làm việc với nhà cung cấp để đưa nhiều thương hiệu mới về Việt Nam, cũng như từng bước làm việc với các thương hiệu hiện hữu để có thể nhập trực tiếp từ hãng mà không cần thông qua cấp đại lý. Dù vậy, đây vẫn sẽ là câu chuyện dài hạn và chưa thể đóng góp đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận cho công ty trong tương lai gần.

    Chúng tôi giữ quan điểm tích cực đối với PNJ. Là doanh nghiệp đầu ngành trong một thị trường trang sức có độ phân mảnh rất cao và người tiêu dùng có xu hướng chuyển dịch sang trang sức thời trang có thương hiệu, PNJ có lợi thế lớn nhất so với các đối thủ nhờ lợi thế khó bắt kịp về thương hiệu,mạng lưới bán lẻ cũng như năng lực sản xuất và thiết kế. Chiến lược hợp lý ở cả 2 mảng bán lẻ và bán sỉ cùng dư địa rất lớn ở các khu vực ngoài TP HCM sẽ giúp công ty duy trì tăng trưởng cao trong các năm tới. Chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu PNJ, với giá mục tiêu 126.000/cp.


    Các nguồn định giá tham khảo khác


    PNJ chart. Nguồn: Admin

  • HSC khuyến nghị MUA LPB

    LPB: NHTMCP Bưu điện Liên Việt

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    LPB 8.6 0.0% 6.98 0.83

    LPB công bố KQKD năm 2018 kém khả quan với LNTT chỉ đạt 1.212 tỷ đồng (giảm 31,4% so với năm 2017). Tỷ lệ NIM giảm 0,77%, theo đó thu nhập lãi thuần giảm 4,23% so với năm 2017. Tổng thu nhập ngoài lãi gần như không đổi và chỉ tăng 3,8% so với năm 2017 và vẫn ghi lỗ như các năm trước. Trong khi đó, cả chi phí hoạt động và chi phí dự phòng đều tăng tương đối, lần lượt là 8,4% và 20,3% so với năm 2017.

    (1)        Tăng trưởng tín dụng thấp hơn kỳ vọng – Đại hội đồng Cổ đông của LPB đặt kế hoạch lợi nhuận và mở rộng hệ thống dựa trên giả định cho vay khách hàng tăng trưởng cao hơn mức 20% trong năm 2018. Tuy nhiên, hạn mức tín dụng thực tế mà NHNN cho phép chỉ là 14% và sau đó tăng lên 18% vào giữa tháng 11/2018.

    (2)        Tỷ lệ NIM giảm 0,77% so với năm 2017 dẫn đến thu nhập lãi thuần giảm nhẹ 4,23% so với năm 2017. Ngân hàng đặt kế hoạch mở rộng mạng lưới địa lý quyết liệt ở nhiều khu vực dựa trên kỳ vọng quá cao đối với tăng trưởng tín dụng, dẫn đến huy động quá mức trong 6 tháng đầu năm 2018 và chi phí huy động từ khách hàng cá nhân tăng 1,01%. Do đó, tỷ lệ NIM giảm mạnh từ 4,02% xuống 3,25%.

    (3)        Thu nhập ngoài lãi gần như không đổi, chỉ tăng nhẹ 3,8% so với năm 2017 và vẫn ghi nhận lỗ như trong những năm trước đó. Tuy nhiên, cơ cấu các dòng thu nhập được cải thiện, với lãi thuần hoạt động dịch vụ tăng, lãi thuần mua bán trái phiếu kinh doanh giảm và các hoạt động khác cũng lỗ ít hơn.

    (4)        Trong khi đó, cả chi phí hoạt động và dự phòng đều tăng tương đối,

    lần lượt tăng 8,4% và 20,3% so với năm 2017.

    (5)        Kế hoạch huy động vốn mới bị trì hoãn trong cả năm 2018 – do điều kiện thị trường không thuận lợi và sẽ sớm được triển khai trở lại vào đầu năm nay

    Cho năm 2019, chúng tôi dự báo LNTT tăng trưởng 57,6% đạt 1.911   tỷ đồng. Đây không phải là câu chuyện hồi phục của 1 cổ phiếu, bởi nhìn chung, lợi nhuận lõi của LPB có thể dễ dàng dao động quanh mức này nếu không có ảnh hưởng lớn từ biến động tiền gửi/cho vay như trong năm 2018. Các giả định chính của chúng tôi gồm:

    1. Chúng tôi dự báo cho vay khách hàng tăng trưởng 15,0% đạt 137 nghìn tỷ đồng.
    2. Và chúng tôi dự báo tăng tưởng tiền gửi khách hàng đạt 18,0% lên 147 nghìn tỷ đồng với giả định hệ số LDR thuần sẽ không duy trì ở mức cao như trong năm 2018.
    3. Do đó, chúng tôi dự báo hệ số LDR giảm xuống 93% từ 95% trong năm 2018.
    4. Chúng tôi dự báo tỷ lệ NIM tăng nhẹ lên 3,60%, từ mức 3,25% trong năm 2018, tương đương mức bình quân trong giai đoạn 2015-2017.
    5. Do đó, thu nhập lãi thuần tăng trưởng 25,3% đạt 6.286 tỷ đồng.
    6. Tổng thu nhập ngoài lãi vẫn lỗ 9,29 tỷ đồng. Tuy nhiên, lãi thuần hoạt động dịch vụ tăng mạnh 52,6% lên 232 tỷ đồng.
    7. Chúng tôi dự báo tổng chi phí hoạt động tăng 14,6% so với năm 2018 lên 3.493 tỷ đồng.
    8. Do đó, hệ số CIR giảm xuống 55,0% (năm 2018 là 62,5%).
    9. Chúng tôi dự báo chi phí dự phòng sẽ tăng 40,9% lên 923 tỷ đồng, với giả định LPB sẽ trích lập dự phòng cho toàn bộ 537 tỷ đồng trái phiếu VAMC còn lại trong năm 2019, theo đó xóa toàn bộ trái phiếu VAMC.
    10. ROAA là 0,8% và ROAE là 12%.

    Theo đó, BPVS sẽ là 14.485đ và EPS cơ bản là 1.275đ. Ở thị giá hiện tại, P/B dự phóng 2019 là 0,64 lần và P/E là 7,6 lần.

    Quan điểm đầu tưNâng xếp hạng từ Khả quan thành Mua Vào với ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu LPB là 17.600đ/cp, tương đương P/B 2018 là 1,3 lần. Chúng tôi sử dụng P/B và ROE 4 quý trước đó là hai chỉ tiêu chính trong phương pháp định giá của chúng tôi. Dù tổng tài sản chỉ tăng trưởng bình quân 15% trong vài năm tới, LPB vẫn có thể đạt ROE ít nhất 12% ở hoạt động kinh doanh chính. Chưa kể, do quy mô còn nhỏ, LPB vẫn có khả năng được NHNN nâng hạn mức tăng trưởng tín dụng cao hơn nếu toàn ngành ngân hàng vẫn còn dư địa vào một số thời điểm gần cuối năm (như trong năm 2018). Do đó, cổ phiếu xứng đáng với định giá P/B 4 quý trước đó là 1,3 lần, tương đương giá trị hợp lý là 17.600đ/cp.

    Thị giá cổ phiếu hiện tại là 8.900đ, tương đương P/B 4 quý trước đó là 0,65 lần và P/E là 7,2 lần, là mức định giá khá rẻ cho LPB. Tuy nhiên, vấn đề chính ở đây là không còn trống room khối ngoại. LPB đã khóa 25% room ngoại trong mức cho phép là 30% để phát hành cho NĐTNN trong tương lai, và đây rõ ràng không phải là kế hoạch sẽ được triển khai trong tương lai gần của Ngân hàng.


    Các nguồn định giá tham khảo khác


    LPB chart. Nguồn: Admin

  • HSC khuyến nghị Khả quan DXG

    DXG: CTCPTập đoàn Đất Xanh

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    DXG 23.35 1.7% 7.67 1.80

    DXG công bố KQKD năm 2018 rất khả quan với doanh thu thuần tăng trưởng 61,3% đạt 4.645 tỷ đồng và LNST của cổ đông công ty mẹ tăng trưởng 56,9% đạt 1.178 tỷ đồng. Kết quả này sát với dự báo lợi nhuận của chúng tôi (HSC dự báo tăng trưởng 60,0% đạt 1.202 tỷ đồng). Theo đó, lần lượt hoàn thành 92,9% và 110,3% kế hoạch doanh thu thuần và LNST của cổ đông công ty mẹ cả năm. Chỉ riêng trong Q4, Công ty ghi nhận doanh thu thuần đạt 1.409 tỷ đồng (tăng 17,1% so với cùng kỳ) và LNST của cổ đông công ty mẹ đạt 428 tỷ đồng (tăng 46,9% so với cùng kỳ).

    Cho năm 2019, HSC điều chỉnh giảm nhẹ dự báo với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ở mức 10,6% – Dựa vào số liệu thực tế công ty mới công bố, chúng tôi điều chỉnh giảm nhẹ dự báo cho năm 2019. Doanh thu thuần được điều chỉnh giảm từ 5.116 tỷ đồng xuống 4.954 tỷ đồng (tăng trưởng 6,7%) và LNST của cổ đông công ty mẹ giảm từ 1.319 tỷ đồng xuống 1.303 tỷ đồng (tăng trưởng 10,6%). Các giả định của chúng tôi gồm:

    • Mảng môi giới BĐS và đầu tư thứ cấp đóng góp doanh thu 2.772 tỷ đồng (tăng trưởng 14,5%) với giả định doanh số bán hàng từ hoạt động môi giới tăng 5% và giả định doanh thu từ đầu tư thứ cấp tăng trưởng 50%.
    • Doanh thu mảng BĐS giảm 14,9% đạt 1.344 tỷ đồng do công ty chỉ hạch toán doanh thu từ dự án Opal Garden và một số dự án thấp tầng ở các tỉnh thành khác.
    • Mảng xây dựng đạt doanh thu 817 tỷ đồng (tăng trưởng 30%) từ các hợp đồng đã ký hiện tại.
    • Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm nhẹ từ 56,3% xuống 54,2%, theo đó lợi nhuận gộp ước đạt 2.687 tỷ đồng (tăng trưởng 2,8%).
    • Thu nhập tài chính thuần dự báo tăng 891% lên 158 tỷ đồng do giả định Công ty sẽ ghi nhận khoản lãi từ bán dự án. Trong khi đó, chi phí quản lý & bán hàng sẽ tăng 8,1% lên 843 tỷ đồng với doanh thu tăng.
    • Chúng tôi ước tính lợi nhuận đóng góp từ công ty liên doanh liên kết là 259 tỷ đồng (tăng 1,1%), chủ yếu từ LDG.

    Theo đó, chúng tôi dự báo EPS năm 2019 là 3.501 đồng và P/E dự phóng là 6,7 lần.

    Quan điểm đầu tưTiếp tục đánh giá Khả quan. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu ở mức 33.500 đồng, tương đương P/E dự phóng là 9,6 lần theo phương pháp định giá RNAV. Hiện thị giá đang thấp hơn 30% so với RNAV theo ước tính của chúng tôi. Định giá là rẻ mặc dù chúng tôi dự báo triển vọng năm 2019 ở mức khiêm tốn với lợi nhuận tăng trưởng 10,6% do số lượng dự án dự kiến hoàn thành và bàn giao giảm và chúng tôi cũng dự báo thị trường BĐS cũng trở nên khó khăn hơn trong năm nay. Công ty có danh mục dự án tốt cùng với các sản phẩm đã được định vị trên thị trường. Tuy nhiên cũng giống như các công ty phát triển BĐS khác ở TPHCM, DXG đang phải đối mặt với các quy định pháp lý nghiêm ngặt hơn, dẫn đến thời gian hoàn thành tất cả các thủ tục pháp lý trước khi mở bán cũng kéo dài dự kiến. Và sự chậm trễ này hiển nhiên sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của Công ty trong ngắn hạn.


    Các nguồn định giá tham khảo khác


    DXG chart. Nguồn: Admin

Nguồn: VCSC, HSC, VDSC, chart bởi Admin

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.