[Daily Stock Calls 26/02/2019] Khuyến nghị Nắm giữ NVL , Khả quan MSN POW, Phù hợp thị trường QNS, Cập nhật VSC

HSC khuyến nghị NẮM GIỮ NVL (TP: 65.3);

VCSC khuyến nghị KHẢ QUAN MSN (TP: 100.3) và POW (TP: 18.9); PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG QNS (TP: 45.2);

VDSC cập nhật VSC (TP: 47.0);

[Click để chọn tab muốn xem]

  • HSC khuyến nghị Nắm giữ NVL

    NVL: CTCP Tập đoàn đầu tư địa ốc No Va

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    NVL 58.4 0.7% 16.13 2.81

    Nhận định KQKD – NVL (Nắm giữ) đã công bố KQKD năm 2018 khả quan với doanh thu thuần tăng trưởng 31,4% đạt 15.290 tỷ đồng và LNST đạt 3.280 tỷ đồng (tăng 59,1%) nhờ hạch toán những dự án đã hoàn thành được bán tốt trong giai đoạn 2015-2016. Kết quả này cũng sát với ước tính gần nhất của Công ty.

    Cho năm 2019, HSC dự báo với LNST của cổ đông công ty mẹ giảm nhẹ 1,5% – Chúng tôi dự báo doanh thu thuần 18.266 tỷ đồng (tăng trưởng 19,5%) và LNST của cổ đông công ty mẹ đạt 3.191 tỷ đồng (giảm 1,5%). Giả định của chúng tôi như sau:

    • Công ty sẽ hạch toán doanh thu từ 12 dự án, bao gồm một số dự án chính như: The Sun Avenue, Sunrise Riverside, Lakeview City, Richstar, Saigon Royal, Orchard Parkview, The Botanica và Golden Mansion.
    • Chúng tôi ước tính tỷ suất lợi nhuận gộp dự báo giảm từ 33,7% xuống 23,9%, theo đó lợi nhuận gộp dự báo là 4.367 tỷ đồng (giảm 15,3%).
    • Chúng tôi giả định lỗ tài chính thuần là 110 tỷ đồng và chi phí bán hàng & quản lý là 1.341 tỷ đồng (tăng 19,5%).

    Theo đó, chúng tôi dự báo LNST của cổ đông công ty mẹ năm 2019 đạt 3.191 tỷ đồng (giảm 1,5%), EPS dự phóng là 2.998đ và tại thị giá hiện tại, P/E dự phóng là 19,5 lần.

    Định giá – Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 65.300đ/cp dựa trên RNAV, tương đương P/E dự phóng là 21,8 lần. Các giả định của chúng tôi như sau:

    • Chúng tôi sử dụng phương pháp định giá DCF để ước tính NPV của toàn bộ quỹ đất đã xác định của NVL, gồm các dự án đang trong quá trình xây dựng và triển khai.
    • Sau đó, chúng tôi trừ đi dư nợ ròng tính đến cuối năm 2018 và cho RNAV là 65.296đ/cp.

    Quan điểm đầu tư – Tiếp tục đánh giá Nắm giữ. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 65.300đ dựa trên phương pháp định giá RNAV. Theo đó, P/E dự phóng năm 2019 là 21,8 lần. Hiện thị giá đang thấp hơn 12% so với giá trị hợp lý theo ước tính của chúng tôi. HSC dự báo lợi nhuận giảm nhẹ trong năm nay do chậm mở bán dự án mới trong năm ngoái khi các quy định pháp lý nghiêm ngặt hơn, tuy nhiên lộ trình mở bán dự án mới sẽ trở lại mức độ thông thường trong năm nay. Chúng tôi hiện dự báo doanh thu thuần năm 2019 tăng trưởng 19,5% và LNST của cổ đông công ty mẹ giảm nhẹ 1,5%. Công ty gần đây đã mở rộng sang lĩnh vực BĐS nghỉ dưỡng, từ đó giúp công ty có nguồn doanh thu lợi nhuận ổn định trong tương lai. Mặc dù vậy, chúng tôi vẫn lo ngại về gánh nặng nợ lớn với tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu vào cuối năm 2018 là 1,36 lần. Và chúng tôi cũng cân nhắc về rủi ro pha loãng do công ty có thể có kế hoạch tăng vốn để tài trợ các dự án đang triển khai cũng như mở rộng quỹ đất.


    Các nguồn định giá tham khảo khác


    NVL chart. Nguồn: Admin

  • VCSC khuyến nghị Khả quan MSN

    MSN: Lợi nhuận dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng khả quan

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    MSN 88.4 2.2% 19.39 3.49
    • Chúng tôi giữ khuyến nghị KHẢ QUAN dành cho CTCP Tập đoàn MaSan (MSN) đồng thời điều chỉnh tăng giá mục tiêu 4% vì định giá cao hơn dành cho Masan Consumer Holding (MCH,  chiếm 54% tổng định giá của chúng tôi dành cho MSN) bù đắp được cho việc định giá giảm đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (TCB), CTCP Tài nguyên Masan (MSR) và Masan Nutri-Science (MNS).
    • Chúng tôi điều chỉnh giảm dự báo LNST sau lợi ích CĐTS 2019/2020/2021 lần lượt 13%, 15%, và 13% với việc phản ánh giá tungsten giảm (thực tế, giá tungsten giảm khoảng 25% kể từ khi đạt đỉnh giữa năm 2018 đến nay), điều chỉnh giảm giả định dành cho MNS và giãn thời gian trả nợ vay phù hợp với kế hoạch của ban lãnh đạo.
    • Dự báo của chúng tôi cho thấy EPS cốt lõi sẽ đạt tăng trưởng kép hàng năm 26% giai đoạn 2018-2021 nhờ MCH, TCB và giảm đòn bẩy tài chính.
    • Chúng tôi dự báo doanh thu MCH sẽ đạt tăng trưởng kép hàng năm 2 chữ số nhờ tung ra sản phẩm mới, cao cấp hóa danh mục sản phẩm và hoạt động tiếp thị hiệu quả hơn.
    • Tuy dự báo mảng thức ăn chăn nuôi của MNS sẽ phục hồi trong năm 2019 song song với hoạt động chăn nuôi heo nhưng chúng tôi cho rằng mảng thịt mát giai đoạn đầu sẽ chịu lỗ và ảnh hưởng đến lợi nhuận chung.
    • Rủi ro: sản phẩm mới của MCH không đạt thành công như kỳ vọng, sản phẩm thịt mát bán chậm, dịch bệnh heo bùng phát, giá kim loại giảm.

    Các nguồn định giá tham khảo khác


    MSN chart. Nguồn: Admin

  • VCSC khuyến nghị Khả quan POW

    POW: Lợi nhuận phục hồi mạnh trong năm 2019

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    POW 16.2 -4.4% 21.05 1.55
    • Dù điều chỉnh tăng giá mục tiêu 1,6% do hệ số mục tiêu tăng, chúng tôi điều chỉnh khuyến nghị của Tổng CTCP Điện lực Dầu khí (POW) từ MUA thành KHẢ QUAN do giá cổ phiếu đã tăng 21,0% từ tháng 11/2018.
    • Chúng tôi duy trì dự báo LNST cốt lõi 2019, nhưng giảm dự báo LNST cốt lõi giai đoạn 2019- 2028 trung bình 1% do chúng tôi dự phóng tỷ trọng sản lượng điện hợp đồng sẽ giảm dần trong những năm tới so với giả định đi ngang trước đây.
    • Chúng tôi dự báo LNST cốt lõi 2019 đạt 3,2 nghìn tỷ đồng, +67,1% so với cùng kỳ năm trước (YoY), nhờ tăng trưởng sản lượng điện thương phẩm mạnh mẽ với viễn cảnh thiếu hụt điện ngày càng trầm trọng hơn, biên LN gộp phục hồi 168% từ nhà máy Vũng Áng từ mức cơ sở thấp năm 2018 (do vấn đề kỹ thuật trong quý 4/2018) và chi phí khấu hao của nhà máy Cà Mau giảm mạnh.
    • Yếu tố hỗ trợ: bỏ cơ chế giá khí bao tiêu cho các đối thủ cạnh tranh của nhà máy Nhơn Trạch 1 và NT2, tình hình thiếu hụt khí giai đoạn 2020-2021 thấp hơn dự báo.
    • Rủi ro: yêu cầu đánh giá lại hợp đồng mua bán điện (PPA) từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho các nhà máy của POW, các vấn đề kỹ thuật ngoài dự kiến tại nhà máy Vũng Áng.
    • EV/EBITDA dự phóng 2019 của POW đạt 7,0 lần và P/E 12,5 lần thấp hơn lần lượt 29% và 15% so với các công ty cùng ngành, POW hiện có định giá hấp dẫn dựa theo tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) EPS giai đoạn 2018-2021 đạt 18,4% và PEG 0,7.

    Các nguồn định giá tham khảo khác


    POW chart. Nguồn: Admin

  • VCSC đánh giá PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG QNS

    QNS: Tiến triển chậm của mảng sữa đậu nành ảnh hưởng đến triển vọng tương lai

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    QNS 43.3 0.7% 10.19 2.35
    • Chúng tôi hạ khuyến nghị dành cho CTCP Đường Quảng Ngãi (QNS) từ KHẢ QUAN xuống PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG đồng thời điều chỉnh giảm giá mục tiêu 9% chủ yếu do định giá mảng sữa đậu nành giảm và điều chỉnh dự báo LNST 2019, 2020, và 2021 lần lượt -2%, +5%, và -2%.
    • Chúng tôi điều chỉnh giảm PER mục tiêu năm 2019 cho mảng sữa đậu nành từ 13 lần xuống 12 lần (thấp hơn 40% so với PER mục tiêu chúng tôi đưa ra cho VNM) vì tiến triển chậm của sản phẩm mới, ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng trung hạn.
    • Tuy PER 2018 của QNS tỏ ra hấp dẫn ở mức 8,6 lần với mảng sữa đậu nành chiếm trên 70% LNST, rủi ro về phân bổ vốn và dự báo chúng tôi cho mức tăng trưởng kép hàng năm LNST 2018-2021 là 4% với việc công ty tập trung vào mảng đường nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá lại cổ phiếu.
    • Chúng tôi dự báo LNST năm 2019 tăng 5% chủ yếu nhờ chi phí khấu hao mảng sữa đậu nành giảm, phần nào bị ảnh hưởng do năng suất đường dự báo giảm do thời tiết bất lợi.
    • Chúng tôi dự báo LNST sẽ tăng nhẹ 6% năm 2020 và 3% năm 2021 nhờ năng suất đường phục hồi, qua đó thúc đẩy lợi nhuận mảng đường lẫn điện sinh khối.
    • Rủi ro đối với dự báo của VCSC: khả năng mất thị phần sữa đậu nành do cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ khác; năng suất đường thấp hơn so với dự báo; giá đường giảm.

    Các nguồn định giá tham khảo khác


    QNS chart. Nguồn: Admin

  • VDSC cập nhật VSC

    VSC: CTCP Tập đoàn Container Việt Nam

      Giá hiện tại % change (t-3) P/E P/B
    VSC 44.4 0.9% 7.41 1.35

    VSC đã công bố BCTC 2018 với doanh thu và LNST tăng trưởng ấn tượng lần lượt là 30% và 27%, nhờ có đóng góp từ cảng Xanh VIP (UpCOM: VGR).

    Điểm nhấn trong năm 2018

    (1) Tổng sản lượng container (không tính thuê PTSC) đạt 980K TEU (+ 23% yoy):

    – Cảng Xanh đạt 320K TEU (+13% yoy). Lượt tàu cập cảng trung bình tăng từ 5 lên 6 chuyến/tuần. Hiệu suất hoạt động: 100%

    – Cảng VGR đạt 660K TEU (+28% yoy). Lượt tàu cập cảng trung bình tăng từ 7 lên 10 chuyến/tuần. Hiệu suất hoạt động: 94%

    – Sản lượng thuê cảng PTSC (UpCOM: PSP), công ty liên kết của VSC, tăng mạnh lên 180K TEU (+70% yoy). Qua đó, doanh thu của PSP đến từ cảng Xanh là 67 tỷ đồng (+65% yoy) và cảng VGR là 27 tỷ đồng (+67% yoy). Chúng tôi cho rằng việc cảng VGR đang hoạt động gần mức công suất toàn dụng và vị trí kém thuận lợi của cảnh Xanh (so với PSP) đã khiến cho VSC đẩy mạnh thuê PSP trong năm 2018.

    (2) Tỷ suất LN gộp đã giảm 203 bps do ảnh hưởng của việc tăng tỷ trọng sản lượng thuê ngoài vốn không có biên lợi nhuận cao.

    (3) Chi phí lãi vay giảm 30% so với cùng kỳ xuống 35 tỷ đồng do dư nợ giảm 45% so với đầu kỳ (chủ yếu giảm dư nợ tại cảng VGR). Qua đó, lỗ tài chính thuần là 26 tỷ đồng (-34% yoy).

    (4) Cảng VGR: doanh thu duy trì tăng trưởng mạnh, tỉ suất LN gộp giảm

    – Doanh thu đạt 757 tỷ đồng (+40% yoy). Sau khi trừ doanh thu nội bộ, cảng VGR đóng góp 45% vào doanh thu hợp nhất của VSC so với 41% trong năm 2017. Doanh thu từ là hãng tàu Evergreen là 203 tỷ đồng (+25% yoy) và chiếm 27% doanh thu của cảng này. Doanh thu trung bình/container theo chúng tôi ước tính tăng khoảng 3%.

    – Lợi nhuân gộp đạt 214 tỷ đồng (+25% yoy). Tuy nhiên, biên LN gộp của VGR giảm 350 bps và xuống còn 28.2%. Tỉ suất này tương đối thấp so với các đối thủ cùng khu vực như GMD (tính chung cho tất cả các cảng là 39.4%), DVP (49.7%). Việc tăng sản lượng thuê PSP không phải là lý do dẫn đến sự sụt giảm này do chi phí thuê chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu giá vốn của VGR (5%). Thay vào đó, chúng tôi cho rằng nguyên nhân chính đến từ chi phí giá vốn tăng nhanh hơn so với mức tăng trưởng của doanh thu, tăng 48% lên 543 tỷ đồng. Trong đó, chi phí mua dịch vụ từ các bên liên quan tăng mạnh 87%, đạt 179 tỷ đồng (chiếm 33% GVHB).

    (5) Chúng tôi ước tính lãi của công ty con GIC (cung cấp dịch vụ bãi depot container) đạt 42 tỷ đồng chỉ sau 1 năm đi vào hoạt động.  Hiệu suất hoạt động cao của cảng VGR đã làm tăng nhu cầu sử dụng bãi depot của GIC.

    (6) LNTT đạt 388 tỷ đồng (tăng 30% yoy). Thuế suất thuế TNDN hiện hành của VSC giảm từ 11.6%% xuống còn 8.7% do đóng góp của cảng VGR (được miễn thuế TNDN cho đến hết năm 2019) vào lợi nhuận tăng. Theo đó, LNST và lợi ích CĐTS đạt 300 tỷ đồng (tăng 27% yoy). Nhìn chung, mức lợi nhuận của VSC khá sát với dự báo của chúng tôi (294 tỷ đồng).

    Dự phóng 2019: Tốc độ tăng trưởng chậm lại: Chúng tôi duy trì đánh giá triển vọng tăng trưởng ở mức trung bình do (1) cảng VGR đối mặt với tình trạng quá tải và (2) cảng Xanh đối mặt với rủi ro mất thị phần. Các giả định chính của chúng tôi như sau:

    – Sản lượng tại cảng Xanh và cảng VGR đạt lần lượt là 286K TEU (-11% yoy) và 715K TEU (+8% yoy). Sản lượng thuê tại PTSC k thay đổi. Tổng sản lượng là 1 triệu TEU (+2% yoy).

    – Phí dịch vụ TB/container tăng 2% tại cảng VGR (thuộc khu vực hạ lưu) và giảm 5% tại cảng Xanh (thuộc khu vực thượng lưu). Trái với nhận thức chung về việc dư cung tại Hải Phòng sẽ dẫn đến giảm giá dịch vụ cảng, thực tế chỉ ra rằng tình trạng dư cung chỉ xảy ra cục bộ tại các cảng thượng lưu do không có lợi thế vị trí ở gần biển. Trong khi đó, các cảng ở hạ lưu vẫn hoạt động với mức hiệu suất rất cao và giá dịch vụ TB đã có dấu hiệu tăng nhẹ, ví dụ như tại DVP (+3% yoy).

    – Do đóng góp từ cảng VGR tăng lên nên biên LN gộp tăng từ 29% lên 31%.

    – Doanh thu và LNST lần lượt đạt 1,711 tỷ đồng (+1% yoy) và 327 tỷ đồng (+9% yoy).

    Chúng tôi duy trì mức giá mục tiêu đối với cổ phiếu VSC là 47,000đ; mức giá này tương đương với P/E dự phóng là 7x.


    Các nguồn định giá tham khảo khác


    VSC chart. Nguồn: Admin


Nguồn: VCSC, HSC, VDSC, chart bởi Admin

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.