[Infographic] Ví dụ dễ hiểu về Sự khác biệt giữa đầu tư cổ phiếu thông thường và đầu tư chứng quyền có đảm bảo CW

Chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant – CW) là một sản phẩm đầu tư cao cấp nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro, bởi hiệu ứng đòn bẩy rất cao và tính hai mặt rất rõ rệt

Sản phẩm Chứng quyền có bảo đảm (Covered warrant – CW) đã chính thức được triển khai trên Sở GDCK TP HCM (HOSE) vào cuối tháng 6/2019. Có thể nói CW vừa là sản phẩm đầu tư, vừa là công cụ quản lý rủi ro với chi phí hiệu quả. Sản phẩm này có cách thức giao dịch giống như cổ phiếu và không bị hạn chế bởi tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài nên hứa hẹn sẽ đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư.

Giao dịch chứng quyền có bảo đảm là sân chơi mới cho nhà đầu tư thích rủi ro bởi đây là sản phẩm khả năng sinh lời cao, tính đòn bẩy cao nhưng đồng thời là sản phẩm ẩn chứa nhiều rủi ro.

Chứng quyền giao dịch trên thị trường sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư thêm một lựa chọn đầu tư với chi phí thấp so với cổ phiếu trong khi vẫn có thể tối ưu hóa lợi nhuận thu được từ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Theo đó, nhà đầu tư sẽ trả một khoản phí (premium) để sở hữu chứng quyền và được quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước thời điểm đã được ấn định, hoặc được nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.

Hiệu ứng đòn bẩy có thể mang lại cho nhà đầu tư một tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) lớn hơn, trong khi mức phí tổn do lỗ vốn được khống chế tối đa bằng mức chi phí đầu tư ban đầu (phí mua chứng quyền).

Lợi điểm từ bản chất của chứng quyền chính là hạn chế mức lỗ tối đa, chi phí đầu tư thấp hơn so với đầu tư vào cổ phiếu. Nhưng theo tính chất đó, nhà đầu tư khi “chơi” chứng quyền có đảm bảo sẽ phải tập làm quen với việc mất trắng khoản đầu tư, chính là phí mua chứng quyền bỏ ra ban đầu khi không thực hiện quyền.

Việc mất toàn bộ số tiền đã đầu tư vẫn có thể là điều mới lạ đối với đa số các nhà đầu tư không chuyên tại Việt Nam vốn chỉ quen với việc đầu tư vào cổ phiếu, loại chứng khoán không có thời hạn và có quyền tự quyết đối với ngày chốt lời, cắt lỗ.

Mặt khác, do tính chất đòn bẩy của chứng quyền, sự thay đổi của giá chứng khoán cơ sở tác động lên chứng quyền ở một tỉ lệ % lớn hơn. Nói cách khác, chứng quyền sẽ nhạy cảm hơn đối với các thông tin tốt, xấu của chứng khoán cơ sở và theo đó, mức sinh lời, rủi ro đối với chứng quyền cũng cao hơn.

Vì phương thức giao dịch CW hoàn toàn giống cổ phiếu nên nhà đầu tư nhiều lúc bỏ quên đặc tính sản phẩm là có vòng đời giới hạn. Thời gian tồn tại của CW do tổ chức phát hành quy định trước và công bố thông tin theo mỗi đợt phát hành. Thông thường thời gian tồn tại của CW là ngắn hạn từ 3 tháng đến 24 tháng (tối đa là 5 năm nhưng thời hạn này hiếm khi được phát hành). Sau thời hạn này, CW sẽ không được giao dịch hay thực hiện quyền nữa.

Cần lưu ý ba trạng thái đầu tư của CW

Tương tự như quyền chọn, có ba trạng thái quan trọng của CW mà nhà đầu tư cần chú ý. Bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của một CW. Ba trạng thái đó bao gồm: ITM (in-the-money), ATM (at-the-money), OTM (out-of the-money). Cách xác định ba trạng thái này là khác nhau đối với chứng quyền mua hoặc chứng quyền bán.

* Đối với chứng quyền mua: Vào thời điểm đáo hạn hay trong bất cứ thời điểm nào khi CW còn hiệu lực, nếu giá chứng khoán cơ sở lớn hơn giá thực hiện (S>X), ta gọi CW mua đang ở trạng thái lời (ITM); nếu giá chứng khoán cơ sở nhỏ hơn giá thực hiện (S<X), ta gọi CW mua đang lỗ (OTM); còn nếu giá chứng khoán cơ sở bằng giá thực hiện (S=X), ta gọi CW mua đang ở trạng thái hòa vốn (ATM).

* Đối với chứng quyền bán: Vào thời điểm đáo hạn hay trong bất cứ thời điểm nào khi CW còn giá trị, nếu giá chứng khoán cơ sở lớn hơn giá thực hiện (S>X), ta gọi CW bán đang ở trạng thái lỗ (OTM); nếu giá chứng khoán cơ sở nhỏ hơn giá thực hiện (S<X), ta gọi CW bán đang lãi (ITM); còn nếu giá chứng khoán cơ sở bằng giá thực hiện (S=X), ta gọi CW bán là hòa vốn (ATM).

Nhà đầu tư chỉ được yêu cầu thực hiện quyền đối với các chứng quyền trong trạng thái có lãi tại ngày thực hiện. Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu thực hiện quyền, những chứng quyền trong trạng thái có lãi vẫn sẽ được tổ chức phát hành thanh toán tiền (khoản chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện của chứng khoán cơ sở) cho nhà đầu tư.

Nguồn tổng hợp, NDH

Để Mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh và Hướng dẫn chi tiết cách đầu tư Hơp đồng tương lai (Future) và Chứng quyền có bảo đảm (CW), Quý nhà đầu tư vui lòng liên hệ:

Vũ Thành Công

Call: 0982120353, Viber, Zalo  l  Skype: mr.success8x

Email: congvt@ssi.com.vn

72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1, Tp HCM

One thought on “[Infographic] Ví dụ dễ hiểu về Sự khác biệt giữa đầu tư cổ phiếu thông thường và đầu tư chứng quyền có đảm bảo CW

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.