Tổng quan KQKD quý 4/2016
PC1 công bố doanh thu và lợi nhuận ròng quý 4/2016 đạt 905 tỷ đồng (-21,7% YoY) và 46 tỷ đồng (-59,3% YoY). Doanh thu giảm do doanh thu mảng xây dựng giảm từ 949 tỷ đồng trong quý 4/2015 còn 675 tỷ đồng trong quý 4/2016 (-29% YoY). Doanh thu mảng này thấp do nhiều dự án bị chậm trên toàn ngành nhưng mức giảm trong quý 4/2016 cao hơn nhiều so với 9T2016 (-17% YoY trong 9T2016). Tương tự như ngành xây dựng, mảng sản xuất thép cũng chịu tăng trưởng âm trong quý 4/2016 và cả năm 2016 do sản phẩm chủ yếu dùng trong mảng xây dựng. Mảng xây dựng và sản xuất thép chiếm 78% doanh thu công ty năm 2016.
Mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp trong quý 4/2016 không đổi so với cùng kỳ năm 2015, lợi nhuận ròng giảm đáng kể 59,3% YoY do PC1 ghi nhận lỗ 39 tỷ đồng của CTCP Gang thép Cao Bằng (CISCO) và CTCP Khoáng sản Tấn Phát do phát sinh chi phí cố định lớn trong những ngày đầu hoạt động trong khi công ty chưa đạt công suất tối đa. Khoản đầu tư này tính đến cuối năm 2016 là 80,6 tỷ đồng
Năm 2016, doanh thu thuần và lợi nhuận ròng đạt 3.006 tỷ đồng (-3,1% YoY) và 306 tỷ đồng (+24,6% YoY). Tỷ suất lợi nhuận gộp cải thiện từ 13,8% trong năm 2015 lên 17,5% trong năm 2016 nhờ tất cả các phân khúc cải thiện trong năm 2016 và đóng góp đáng kể của mảng bất động sản (dự án PCC1 Complex).
Kết quả kinh doanh quý 4/2016
(tỷ đồng) | 4Q16 | 4Q15 | YoY | 3Q16 | QoQ | % KH 2016 | TSLN | |||
4Q16 | 4Q15 | 3Q16 | 2015 | |||||||
Doanh thu thuần | 905,3 | 1.155,9 | -21,7% | 527,5 | 71,6% | 107,3% | ||||
Lợi nhuận gộp | 115,3 | 147,3 | -21,7% | 87,7 | 31,5% | 12,7% | 12,7% | 16,6% | 13,8% | |
Lợi nhuận từ HĐKD | 38,5 | 113,9 | -66,2% | 62,0 | -37,9% | 4,2% | 9,9% | 11,8% | 9,2% | |
EBIT | 74,7 | 150,6 | -50,4% | 78,6 | -4,9% | 8,3% | 13,0% | 14,9% | 10,6% | |
EBITDA | 91,3 | 153,8 | -40,6% | 86,0 | 6,2% | 10,1% | 13,3% | 16,3% | 11,4% | |
Lợi nhuận trước thuế | 65,9 | 148,0 | -55,5% | 74,1 | -11,1% | 7,3% | 12,8% | 14,1% | 10,3% | |
Lợi nhuận ròng | 45,8 | 113,5 | -59,7% | 55,0 | -16,8% | 100,4% | 5,1% | 9,8% | 10,4% | 7,9% |
Lợi nhuận ròng thuộc về cổ đông | 45,9 | 112,8 | -59,3% | 54,9 | -16,5% | 5,1% | 9,8% | 10,4% | 7,9% |
Nguồn: PC1
Kết quả kinh doanh theo phân khúc
Triệu đồng | 2015 | 2016 | Tăng trưởng | Ghi chú |
Doanh thu | 3.100.859 | 3.006.039 | -3% | |
Xây dựng | 2.336.758 | 1.816.996 | -22% | |
Bất động sản | 0 | 463.567 | n.a | Ghi nhận 90% doanh thu dự án PCC1 Complex |
Sản xuất | 658.664 | 514.444 | -22% | |
Cho thuê | 7.212 | 8.851 | 23% | |
Thương mại | 61.398 | 130.991 | 113% | |
Khác | 36.827 | 62.214 | 69% | |
Thủy điện | 8.976 | n.a | ||
Lợi nhuận gộp | 434.575 | 527.107 | 21% | |
Xây dựng | 326.925 | 264.909 | -19% | |
Bất động sản | – | 140.497 | n.a | |
Sản xuất | 94.154 | 81.372 | -14% | |
Cho thuê | 3.041 | 4.610 | 52% | |
Thương mại | 576 | 8.291 | 1339% | |
Khác | 9.879 | 23.856 | 141% | |
Thủy điện | 3.572 | n.a | Nhà máy thủy điện Trung Thu đi vào hoạt động vào cuối tháng 11/2016
|
|
Tỷ suất lợi nhuận gộp | 14,01% | 17,53% | ||
Xây dựng | 13,99% | 14,58% | Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng sau khi mảng này chạm mức thấp nhất trong năm 2015 do hầu hết doanh thu từ hoạt động cung cấp trạm biến áp có tỷ suất thấp hơn so với hoạt động xây dựng | |
Bất động sản | n.a | 30,31% | ||
Sản xuất | 14,29% | 15,82% | Giá thép giảm trong năm 2016 giúp tỷ suất lợi nhuận gộp cải thiện | |
Cho thuê | 42,17% | 52,08% | ||
Thương mại | 0,94% | 6,33% | ||
Khác | 26,83% | 38,35% | ||
Thủy điện | n.a | 39,80% |
Nguồn: PC1
Triển vọng năm 2017-2018
Công ty công bố Nghị quyết HĐQT trong đó lợi nhuận ròng năm 2017 giữ không đổi trong khi đó, công ty sẽ đạt tăng trưởng mạnh trở lại vào năm 2018 về cả doanh thu và lợi nhuận ròng.
Tỷ đồng | 2017P | 2018P |
Doanh thu | 3.586 | 5.166 |
Tăng trưởng | +19,3% | +44% |
Lợi nhuận ròng | 307 | 423,3 |
Tăng trưởng | +0,3% | +37,9% |
Nguồn: PC1
Xây dựng: Năm 2017, công ty đặt kế hoạch doanh thu là 2.200 tỷ đồng (+21% YoY) nhờ các hợp đồng ký gần đây trong quý 4/2016 và quý 1/2017. Chúng tôi ước tính doanh thu sẽ cải thiện khi các dự án tạm ngừng sẽ khởi động trở lại. Tuy nhiên, do công ty không hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm ngoái, chúng tôi ước tính phân khúc này chỉ tăng 15% YoY trong năm 2017 và 10% YoY trong năm 2018.
Sản xuất thép: Gần đây, AG Ajikawa (công ty Nhật Bản chuyên về cung cấp cột thép) ký hợp đồng đầu tiên mua 5 nghìn tấn thép kết cấu từ PC1 để xuất khẩu sang Bangladesh. Gần đây, PC1 chỉ hoạt động 60-65% công suất đạt 45 nhìn tấn/năm. Do đó, chúng tôi ước tính năm 2017, phân khúc này sẽ đạt tăng trưởng tích cực ở mức 20% YoY trong năm 2017 và tiếp tục tăng trong năm 2018. AG đặt kế hoạch liên doanh với PC1 sản xuất thép kết cấu xuất khẩu sang Indonesia nhưng hiện hợp đồng vẫn đang trong giai đoạn đàm phán.
Bất động sản: Chúng tôi ước tính PC1 sẽ ghi nhận 50 tỷ đồng doanh thu còn lại từ một số căn hộ và biệt thự trong dự án PCC1 Complex trong năm 2017. Năm 2018, công ty bắt đầu ghi nhận doanh thu từ dự án Mỹ Đình Plaza 2 do công ty mở bán căn hộ và ước tính bàn giao vào năm 2018. Tổng doanh thu dự án khoảng 1.110 tỷ đồng, ghi nhận vào năm 2018 và 2019.
Thủy điện: Chúng tôi duy trì dự báo hai nhà máy thủy điện sẽ đóng góp 240 tỷ đồng doanh thu năm 2017 và lợi nhuận ròng đạt 1 triệu USD. Năm 2018, nhà máy thủy điện Bảo Lâm 3 và 3A ước tính đi vào hoạt động và đóng góp 200 tỷ đồng doanh thu năm 2018.
Đầu tư dài hạn: Chúng tôi ước tính PC1 vẫn sẽ ghi nhận lỗ 30 tỷ đồng từ đầu tư dài hạn (CISCO và CTCP Khoáng sản Tấn Phát) trong năm 2017 và lỗ 15 tỷ đồng trong năm 2018 và không còn phát sinh lỗ kể từ năm 2019. Chúng tôi cẩn trọng giả định lỗ do hạn chế thông tin từ các khoản đầu tư kể trên. Thực tế, công ty đặt kế hoạch không còn chịu lỗ từ khoản đầu tư vào năm 2017.
Tổng quan, chúng tôi ước tính doanh thu 2017 và 2018 sẽ đạt 2.959 tỷ đồng (-1,6% YoY) và 3.680 tỷ đồng (+24,4% YoY), trong khi lợi nhuận ròng có thể đạt 280,5 tỷ đồng (-8,3% YoY) và 399 tỷ đồng (+42% YoY) trong năm 2017 và 2018. Ước tính của chúng tôi thấp hơn so với kế hoạch công ty do PC1 ước tính đạt 500 tỷ đồng doanh thu từ mảng kinh doanh mới (thiết bị điện năm 2017) nhưng công ty chưa tiết lộ thông tin gì về thương vụ M&A. Theo đó, chúng tôi chưa cho yếu tố này vào mô hình định giá.
Triệu đồng | 2016A | 2017E | Growth | 2018E | Growth |
Doanh thu | 3.006.039 | 2.958.934 | -2% | 3.679.622 | 24% |
Xây dựng | 1.816.996 | 2.089.545 | 15% | 2.298.500 | 10% |
Bất động sản | 463.567 | 50.000 | -89% | 500.000 | 900% |
Sản xuất | 514.444 | 617.333 | 20% | 679.066 | 10% |
Cho thuê | 8.851 | 8.851 | 0% | 8.851 | 0% |
Thương mại | 130.991 | 130.991 | 0% | 130.991 | 0% |
Khác | 62.214 | 62.214 | 0% | 62.214 | 0% |
Thủy điện | 8.976 | 240.000 | 2574% | 440.000 | 83% |
Lợi nhuận gộp | 527.107 | 557.153 | 6% | 844.272 | 52% |
Xây dựng | 264.909 | 302.984 | 14% | 333.282 | 10% |
Bất động sản | 140.497 | 15.000 | -89% | 150.000 | 900% |
Sản xuất | 81.372 | 98.773 | 21% | 108.651 | 10% |
Cho thuê | 4.610 | 4.610 | 0% | 4.553 | -1% |
Thương mại | 8.291 | 3.930 | -53% | 3.930 | 0% |
Khác | 23.856 | 23.856 | 0% | 23.856 | 0% |
Thủy điện | 3.572 | 108.000 | 2924% | 220.000 | 104% |
Tỷ suất lợi nhuận gộp | 18,0% | 19,0% | 23,0% | ||
Xây dựng | 14,6% | 15,0% | 15,0% | ||
Bất động sản | 30,3% | 30,0% | 30,0% | ||
Sản xuất | 15,8% | 16,0% | 16,0% | ||
Cho thuê | 52,1% | 52,1% | 51,4% | ||
Thương mại | 6,3% | 3,0% | 3,0% | ||
Khác | 38,4% | 38,4% | 38,4% | ||
Thủy điện | 39,8% | 45,0% | 50,0% |
Nguồn: SSI ước tính
Quan điểm đầu tư
Do công ty ghi nhận tăng chi phí dự phòng khoản đầu tư dài hạn so với dự kiến ban đầu, kết quả kinh doanh năm 2016 thấp hơn 20% so với ước tính của chúng tôi. Chúng tôi cũng giảm dự báo KQKD năm 2017 đối với PC1 chỉ còn 280 tỷ đồng so với ước tính trước là 328 tỷ đồng.
Ở mức giá hiện tại là 38.700 đồng/cp, PC1 đang giao dịch tại PE 2017 và 2018 là 11,4x và 7,8x là tương đối thấp. Chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu PC1 ở mức giá mục tiêu điều chỉnh là 46.000 đồng/cp (so với giá mục tiêu trước đó là 54.000 đồng/cp) dựa trên PE 2017 là 12,5x (43.000 đồng/cp) và theo phương pháp DCF (49.000 đồng/cp). Chúng tôi đặt PE 2017 ở mức cao dựa trên ước tính công ty tăng trưởng mạnh kể từ năm 2018.
SSI Research