Định giá – Chúng tôi áp dụng phương pháp so sánh P/E là phương pháp định giá chính. Chúng tôi lựa chọn 8 hãng hàng không giá rẻ trong khu vực để so sánh và tổng hợp kết quả dựa trên tỷ trọng vốn hóa thị trường để định giá. Theo đó, P/E dự phóng bình quân ngành là 13,0 lần và chúng tôi sử dụng kết quả này là P/E mục tiêu cho định giá VJC. Dựa vào đó, ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 148.127đ sử dụng P/E dự phóng bình quân khu vực là 13,0 lần và EPS dự phóng 2019 của VJC là 11.401đ. Tiếp tục đánh giá Khả quan
>> [Daily Stock Calls 25/01/2019] Khuyến nghị MUA đối với VJC
Nhận định KQKD tóm tắt – KQKD năm 2018 kém hơn kỳ vọng do đóng góp ít hơn từ hoạt bán & thuê lại máy bay. Triển vọng dài hạn khả quan nhưng triển vọng ngắn hạn sẽ chịu một chút ảnh hưởng từ đối thủ mới gia nhập ngành Bamboo Airways trên các chặng bay nội địa. Tiếp tục duy trì duy trì đánh giá Khả quan.
Công ty cổ phần Hàng không Vietjet (VJC – Khả quan) công bố doanh thu thuần đạt 52.387 tỷ đồng (tăng trưởng 23,8%) và LNTT đạt 5.829 tỷ đồng (tăng trưởng 9,9%). Theo đó, VJC đã hoàn thành 102,8% kế hoạch doanh thu cả năm và 100,4% kế hoạch LNTT cả năm.
Kết luận nhanh – Tiếp tục đánh giá Khả quan. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý đối với cổ phiếu VJC là 148.217đ, tương đương P/E dự phóng năm 2019 là 13 lần, sát với mức bình quân khu vực. Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thu thuần tăng trưởng 13,5% và LNST tăng trưởng 24,6%. Định giá cổ phiếu hợp lý và Vietjet là hãng hàng không giá rẻ có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Châu Á với kế hoạch mở rộng đầy tham vọng. Động lực hỗ trợ giá cổ phiếu chính trong trung hạn là tiềm năng tăng trưởng của thị trường hàng không khu vực, đặc biệt sự mở rộng các chặng bay sang khu vực Bắc Á. Hiệu quả cao trong quản trị chi phí là lợi thế cạnh tranh lớn nhất của VJC. Việc tập trung khai thác thị trường quốc tế sẽ giúp cải thiện tỷ suất lợi nhuận (giá vé cũng như doanh thu phụ trợ từ hành khách quốc tế cao hơn). Tuy nhiên Bamboo Airways mới mở 10 tuyến bay nội địa và sẽ làm tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường hàng không nội địa.
Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thu thuần tăng trưởng 13,5% và LNST tăng trưởng 24,6% – HSC dự báo doanh thu thuần đạt 59,5 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 13,5%) và LNST là 6,5 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 24,6%). Giả định chính của chúng tôi là:
Giả định doanh thu từ vận tải hành khách tăng trưởng 22,4% đạt 30,6 nghìn tỷ đồng nhờ:
- ASK tăng 34,6% lên 38.114 triệu ghế.km do số lượng chuyến bay tăng 18,1% lên 140.045 chuyến.
- Lượng hành khách tăng 18,1% đạt 27,3 triệu hành khách bao gồm 17,2 triệu lượt khách nội địa (tăng 5%) và 10,1 triệu lượt khách quốc tế (tăng 50%).
- Giá vé bình quân sẽ tăng 3,6% lên 1,124 triệu đồng nhờ tỷ trọng đóng góp lớn hơn từ hành khách quốc tế với giá vé cao hơn.
Doanh thu phụ trợ đạt 10,3 nghìn tỷ đồng (tăng 23,4%) nhờ lượng hành khách tăng 18,1% và doanh thu phụ trợ bình quân mỗi hành khách tăng 4,5%.
Doanh thu khác giữ nguyên ở 18,5 nghìn tỷ đồng nhờ:
- Số lượng máy bay bán và cho thuê lại giảm nhẹ từ 14 xuống 13 chiếc.
- Giá bán máy bay bình quân tăng nhẹ 5%.
Ước tính lợi nhuận gộp đạt 9,3 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 22,9%) trong khi đó tỷ suất lợi nhuận gộp tăng từ 14,4% năm ngoái lên 15,6% nhờ giá dầu giảm.
- Đến cuối năm 2019 chúng tôi dự báo đội máy bay của VJC sẽ tăng lên 76 máy bay (tăng 18,8%) gồm 75 máy bay thuê hoạt động và 1 máy bay sở hữu.
- HSC dự báo chi phí nhiên liệu tăng do giá dầu Brent bình quân sẽ giảm 11% xuống 65USD/thùng.
- Tỷ suất gộp từ bán và cho thuê lại máy bay giữ nguyên ở 15%.
Chi phí bán hàng và quản lý tăng 24,4% lên 1,27 nghìn tỷ đồng; tuy nhiên tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý trên doanh thu (không tính doanh thu bán máy bay) giữ nguyên ở 2,1%. Lỗ tài chính thuần giảm từ 589,4 tỷ đồng năm ngoái xuống còn 312,5 tỷ đồng chủ yếu do sự sụt giảm trong việc trích lập dự phòng của các khoản đầu tư.
Nhìn chung, chúng tôi dự báo EBITDAR đạt 17,2 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 30,5%) và EBITDA 8,3 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 24,9%). Ở mức hiện tại là 121.000đ, EV/EBITDAR là 3,6 lần và EV/EBITDA là 7,6 lần.
Theo đó, LNTT tăng trưởng 30,4% đạt 7,6 nghìn tỷ đồng. Nếu không tính lợi nhuận từ bán và cho thuê lại máy bay, thì LNTT từ hoạt động kinh doanh chính là 4,9 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 60,9%).
Và do thuế suất hiện hành của hoạt động kinh doanh chính tăng từ 10% lên 20% trong năm 2019, chúng tôi dự báo LNST đạt 6,5 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 24,6%), EPS là 11.401đ. Ở mức giá hiện tại là 121.000đ, P/E dự phóng là 10,6 lần.
Định giá – Chúng tôi áp dụng phương pháp so sánh P/E là phương pháp định giá chính. Chúng tôi lựa chọn 8 hãng hàng không giá rẻ trong khu vực để so sánh và tổng hợp kết quả dựa trên tỷ trọng vốn hóa thị trường để định giá. Theo đó, P/E dự phóng bình quân ngành là 13,0 lần và chúng tôi sử dụng kết quả này là P/E mục tiêu cho định giá VJC. Dựa vào đó, ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 148.127đ sử dụng P/E dự phóng bình quân khu vực là 13,0 lần và EPS dự phóng 2019 của VJC là 11.401đ.
Quan điểm đầu tư – Tiếp tục đánh giá Khả quan. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 148.217đ, tương đương P/E dự phóng là 13,0 lần, là P/E bình quân khu vực.
Nguồn: HSC
Các nguồn định giá tham khảo khác
VJC chart. Nguồn: HSC