Chúng tôi tăng giá mục tiêu 1 năm lên 30.500 đồng/cổ phiếu (tiềm năng tăng giá là 18,4%) và duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN, với P/E dự phóng năm 2025 là 9x (so với mức đỉnh 11x trong chu kỳ tăng trước) cho thấy một phần tăng trưởng đã được phản ánh vào giá, vì vậy nhà đầu tư có thể chờ các phiên điều chỉnh để tích lũy cổ phiếu.
Cập nhật KQKD Q3/2023
Trong Q3/2023, PVD công bố doanh thu thuần tăng 11% svck và giảm 2,1% so với quý trước, LNST ghi nhận kết quả đột phá khi chuyển từ lỗ -52 tỷ đồng sang +133 tỷ đồng trong Q3/2023, lần lượt hoàn thành 74% và 343% kế hoạch doanh thu và LNST của công ty cho năm 2023. Mức lợi nhuận này thấp hơn kỳ vọng của SSI Research (chúng tôi ước tính lợi nhuận sẽ đi ngang so với quý trước) do lỗ tỷ giá cao. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, PVD đạt 381 tỷ đồng LNST thuộc về cổ đông công ty mẹ (NPATMI) tương đương với 73% ước tính của chúng tôi cho năm 2023.
Các nguyên nhân giúp doanh thu và LNST tăng trưởng mạnh svck bao gồm:
- Giá thuê giàn tăng 32% svck trong Q3/2023: Giá thuê ngày trung bình trong Q3/2023 ước tính đạt khoảng 76 nghìn USD/ngày so với mức 59 nghìn USD/ngày trong Q3/2022.
- Công suất hoạt động năm nay cao hơn nhờ có hợp đồng dài hạn hơn giúp thời gian chờ/thời gian di chuyển giàn khoan ngắn hơn và doanh thu/ngày cao hơn.
- Khoản thanh toán chấm dứt hợp đồng bất thường trị giá 3 triệu USD được ghi nhận vào Q3/2023.
So với quý trước, kết quả kinh doanh của công ty kém khả quan hơn khi doanh thu giảm 2,1% và LNTT giảm 29%. Một số nguyên nhân khiến KQKD sụt giảm bao gồm:
- Chi phí tài chính tăng do đồng VND mất giá so với USD: trong Q3/2023, USD tăng giá 3,6% so với VND, khiến PVD ghi nhận lỗ ròng tỷ giá 49 tỷ đồng trong quý 3.
- PVD I có thời gian chờ là 21 ngày trong tháng 9 trước khi khoan cho NGP từ tháng 10 đến tháng 11 và Petronas từ cuối tháng 12: trong thời gian chờ sẽ không tạo ra doanh thu cho PVD I, trong khi quý 2 không phát sinh thời gian chờ.
- Đóng góp ít hơn từ lợi nhuận mảng dịch vụ: do PVD đang nhận được nhiều hợp đồng hơn trên thị trường quốc tế (cơ hội cung cấp các dịch vụ liên quan ở thị trường trong nước giảm đi), doanh thu mảng dịch vụ giảm 12% so với Q2/2023.
Nhìn chung, nếu loại trừ khoản lãi/lỗ tỷ giá và khoản thanh toán chấm dứt hợp đồng, LNTT cốt lõi trong Q3/2023 đạt 122 tỷ đồng, giảm 32% so với quý trước và tăng vọt từ mức lỗ cốt lõi là -1 tỷ đồng trong Q3/2022.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, doanh thu và NPATMI hợp nhất lần lượt đạt 4 nghìn tỷ đồng (tăng 3% svck) và 379 tỷ đồng (từ lỗ 149 tỷ đồng trong 9T2022).
Cập nhật ngành
Trong Q3/2023, thị trường khoan vẫn tiếp tục ấm lên, với 361 giàn khoan tự nâng có hợp đồng so với 349 giàn trong Q2/2023, nâng công suất hoạt động giàn khoan tự nâng toàn cầu lên 83% (từ 80% trong Q2/2023). Giá thuê tiếp tục tăng lên khoảng 130.000-150.000 USD/ngày trên thị trường toàn cầu (so với 110.000– 130.000 USD/ngày trong Q2/2023). Tại Đông Nam Á (thị trường sơ cấp của PVD), giá thuê ngày dao động trong khoảng 90.000–130.000 USD/ngày trong tháng 10/2023.
Chúng tôi nhận thấy nhu cầu tăng mạnh từ Trung Đông, khu vực này sẽ tiếp tục là động lực chính cho tăng trưởng nhu cầu giàn khoan trong giai đoạn 2023-2024. Theo S&P Global, nhu cầu sẽ dần quay về mức bình thường trong năm 2025. Theo đó, chúng tôi nhận thấy tổng nhu cầu giàn khoan tự nâng toàn cầu tăng 5% trong năm 2024 (lên 423 giàn khoan, từ 401 giàn khoan trong năm 2023).
Tổng số đơn đặt hàng hiện chiếm khoảng 5% số giàn khoan hiện tại, phù hợp với mức tăng trưởng nhu cầu dự kiến cho năm 2024. Vấn đề là việc bàn giao theo đơn đặt hàng sẽ diễn ra trong khoảng thời gian 2024-2026, do đó có sự mất cân bằng về cung/cầu trong khoảng thời gian 2024-2025. Do đó, chúng tôi duy trì giả định rằng chu kỳ tăng giá của ngành khoan sẽ kéo dài đến cuối năm 2025 – 3 năm kể từ khi bắt đầu vào cuối năm 2022.
Triển vọng
Mặc dù lợi nhuận Q3/2023 thấp hơn dự kiến do PVD I có thời gian chờ, chúng tôi vẫn lạc quan về triển vọng của PVD trong giai đoạn 2023-2025 do thị trường khoan đang trong xu hướng phát triển mạnh. Dựa trên hợp đồng đã ký của PVD, chúng tôi kỳ vọng giá thuê ngày sẽ cải thiện trong năm 2024 và 2025 lên lần lượt là 86.000 USD/ngày và 115.000 USD/ngày (tăng 5% và 10% so với các giả định trước đó), trước khi quay về mức bình thường trong giai đoạn 2026-2027 (thời gian trở lại mức bình thường hóa dài hơn so với giả định trước đây của chúng tôi là từ năm 2026).
Công suất hoạt động dự kiến sẽ cải thiện lên khoảng 100% trong năm 2024 và 2025, vì hợp đồng trong hai năm này là hợp đồng dài hạn do đó giảm thời gian chờ (thời gian chờ giữa các công việc) (từ 95% vào năm 2023). Việc giá thuê cải thiện sẽ thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận cho mảng khoan. Tuy nhiên, việc hoạt động nhiều hơn ở thị trường quốc tế sẽ dẫn đến ít cơ hội hơn cho mảng dịch vụ và chúng tôi giả định doanh thu của mảng này giảm 10% svck trong năm 2024.
Mặc dù chúng tôi điều chỉnh giảm ước tính cho năm 2023 (do có khoản lỗ tỷ giá lớn), chúng tôi điều chỉnh tăng ước tính cho năm 2024 và 2025 với giả định giá thuê ngày cao hơn. Cụ thể, chúng tôi điều chỉnh giảm ước tính LNST năm 2023 xuống 507 tỷ đồng (từ 526 tỷ đồng), nhưng điều chỉnh tăng ước tính LNST năm 2024 và 2025 lên lần lượt là 914 tỷ đồng (tăng 80% svck) và 1.631 nghìn tỷ đồng (tăng 78% svck), từ 721 tỷ đồng và 1.381 tỷ đồng. Chúng tôi dự báo EPS năm 2024 và 2025 lần lượt là 1.564 đồng và 2.789 đồng.
Quan điểm đầu tư
PVD đang giao dịch ở mức P/E dự phóng cho năm 2025 (ước tính có lợi nhuận cao nhất) là 9x, thấp hơn một chút so với P/E chu kỳ trước có đỉnh lợi nhuận (2013-2015) là 11x. PVD cũng giao dịch ở mức P/B dự phóng 2023 là 1x, thấp hơn P/B đỉnh chu kỳ trước là 1,7x.
Do triển vọng giá thuê ngày cao hơn trong giai đoạn 2024-2025, chúng tôi tăng giá mục tiêu theo phương pháp DCF (chiết khấu dòng tiền) lên 30.500 đồng/cổ phiếu (tiềm năng tăng giá 18,4% so với giá hiện tại), tăng 16% so với mục tiêu trước đó của chúng tôi, và duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu PVD.
Theo quan điểm của chúng tôi, triển vọng tăng trưởng lợi nhuận rất cao tại PVD là khá rõ ràng trong hai năm tới với hợp đồng vừa được ký kết. Tuy nhiên, P/E dự phóng 2025 của PVD là 9x (so với mức đỉnh 11x) cho thấy tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận phần nào đã được phản ánh vào giá. Chúng tôi cho rằng nhà đầu tư có thể chờ đợi các nhịp điều chỉnh để tích lũy cổ phiếu.
Trong ngắn hạn, tin tức về dự án Lô B – Ô Môn và đầu tư giàn khoan cũng như các hợp đồng được ký bổ sung có thể là yếu tố hỗ trợ cho giá cổ phiếu.
Rủi ro giảm giá: Giá dầu giảm, giá thuê giàn khoan giảm, dự án Lô B diễn ra không đúng như dự kiến và USD tăng giá.
Nguồn: SSI
Các nguồn định giá tham khảo khác:
Đồ thị phân tích kỹ thuật theo Hệ thống Tín hiệu dòng tiền iBroker SIS 4.0
PVD chart. Nguồn: Admin
Link tham gia room zalo Tín hiệu dòng tiền để nhận được tư vấn trong phiên cổ phiếu có tín hiệu Mua/Bán: https://zalo.me/g/izmqqe638