BÁO CÁO VĨ MÔ THÁNG 10/2023( BVSC)

BÁO CÁO VĨ MÔ THÁNG 10/2023

Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số SXCN nhưng PMI vẫn giảm cho thấy ngành sản xuất vẫn còn gặp khó khăn

  • Chỉ số SXCN trong tháng 10/2023 tăng 5,5% so với tháng 9/2023 và 4,1% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này đã kéo mức tăng chung 10 tháng đầu năm lên 0,5% YoY. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo – động lực chính của SXCN tăng 6,2% MoM và 4,9% YoY trong tháng 10, trung bình tăng 0,5% YoY trong 10T2023.
  • Sản xuất của nhiều ngành đã ghi nhận tăng trưởng dương trở lại sau 10 tháng đầu năm. Nếu chỉ tính riêng trong tháng 10, sản xuất của nhiều ngành SXCN chính đã tăng trưởng dương, ít nhất ở tháng thứ 2 liên tiếp, như sản xuất kim loại, điện tử, máy tính, trang phục, xe có động cơ. Diễn biến này kỳ vọng sẽ giúp các nhóm ngành SX đang có diễn biến tích cực hơn trong quý 4, khi so với 3 quý đầu năm.
  • Chỉ số PMI trong tháng 10 không quá tích cực khi ghi nhận tháng thứ 2 liên tiếp giảm, xuống mức 49,6 điểm. Mức điểm dưới 50 đồng nghĩa với việc các điều kiện kinh doanh trong khu vực sản xuất có diễn biến thu hẹp so với tháng trước đó. Cụ thể, sản lượng đã giảm tháng thứ 2 liên tiếp, số lượng đơn đặt hàng và đơn đặt hàng xuất khẩu tăng nhưng ở tốc độ nhẹ và yếu nhất trong các tháng gần đây. Các số liệu thống kê cho thấy khách hàng vẫn ngần ngại trong việc cam kết đơn hàng mới. Với yếu tố này, chúng tôi cho rằng tăng trưởng SXCN ở thời điểm hiện tại vẫn chưa bền vững và vẫn chủ yếu nhờ vào mức nền thấp so với cùng kỳ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
Tháng thứ 6 liên tiếp chỉ tăng ở mức 1 con số (7% YoY)

  • TMBL trong tháng 10/2023 ước đạt 536,33 nghìn tỷ đồng, tăng 7,02% YoY và 1,5% MoM.
  • Về cơ cấu, doanh thu bán lẻ hàng hóa vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (78,1%). Tất cả các mảng đều duy trì tăng trưởng so với cùng kỳ nhưng phần lớn thu hẹp đà tăng (ngoại trừ mảng du lịch lữ hành, khi tăng xấp xỉ 15% YoY, mức tăng mạnh nhất trong 6 tháng gần đây). Với nền so sánh thấp của cuối năm 2022, chúng tôi cho rằng mảng du lịch lữ hành sẽ duy trì tăng trưởng cao trong 2 tháng tới.
  • Tiêu dùng vẫn đang cho thấy khó khăn khi tăng trưởng ở mức thấp (6 tháng liên tiếp tăng trong khoảng 6-8%, trong khi trước dịch tăng trung bình 11-12%). Trong các tháng cuối năm, chúng tôi cho rằng tăng trưởng tiêu dùng vẫn còn yếu khi áp lực lạm phát vẫn còn hiện hữu (sẽ bình luận ở phần sau) và kỳ vọng tăng trưởng chưa khởi sắc (dự báo GDP cả năm chỉ ở khoảng 5%, thấp hơn kế hoạch ban đầu đặt ra là 6-6,5%). Dự báo cả năm 2023, tiêu dùng sẽ chỉ tăng khoảng 9% YoY (10 tháng đang tăng 9,4%).

Vốn đầu tư
Giải ngân đầu tư công hoàn thành xấp xỉ 66% kế hoạch

  • Theo Tổng cục Thống kê, vốn đầu tư từ NSNN trong tháng 10/2023 đạt 65.661 tỷ đồng, tăng 23% YoY và 5,74% MoM. Như vậy, lũy kế 10 tháng đầu năm, giải ngân vốn NSNN đạt 479.424 tỷ đồng, tăng 23,74% YoY và hoàn thành xấp xỉ 66% kế hoạch cả năm.
  • Mặc dù lượng giải ngân năm nay vẫn đang tăng cao so với cùng kỳ nhưng so với kế hoạch cả năm vẫn diễn ra tương đối chậm (trung bình 10 tháng giai đoạn 2014-2022 đạt 74,3%). Theo báo cáo mới đây của Bộ Giao thông vận tải, 12 dự án thành phần cao tốc Bắc Nam giai đoạn 2 đang diễn ra chậm hơn khoảng 1,29% so với kế hoạch đặt ra, với nguyên nhân chủ yếu tới từ việc thiếu hụt nguyên vật liệu cát và đất đắp. Việc thiếu hụt nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng tới giá nguyên vật liệu đầu vào, qua đó có thể gây cản trở đối với việc giải ngân đầu tư công trong các tháng cuối năm.
  • So sánh với các năm có tỷ lệ giải ngân 10 tháng đầu năm dưới 70%, chúng tôi cho rằng nhiều khả năng giải ngân trong cả năm nay sẽ đạt 85-90% kế hoạch đầu năm đặt ra. Điều này tương ứng với mức giải ngân trung bình mỗi tháng còn lại là khoảng 69-87 nghìn tỷ.

Vốn đầu tư
Thu hút vốn FDI tiếp tục khởi sắc, đặc biệt ở ngành CN chế biến chế tạo

Riêng trong tháng 10, tổng vốn FDI đăng ký đạt 5,55 tỷ USD, tăng 49,85% YoY, và là tháng có lượng vốn FDI đăng ký lớn nhất kể từ năm 2019 tới nay, giúp vốn FDI lũy kế từ đầu năm đạt 25,76 tỷ USD, tăng 14,7% YoY. Đây là mức tăng lũy kế so với cùng kỳ lớn nhất kể từ năm 2020 cho tới nay.

  • Về lĩnh vực, công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục là ngành được quan tâm nhất trong tháng 10, khi tổng vốn đăng ký vào ngành này chiếm tới 87,02% tổng vốn đăng ký FDI. Lũy kế từ đầu năm tới nay, tổng vốn đăng ký vào ngành này tăng 45,84% YoY, trong đó, vốn ĐK cấp mới tăng tới 147,2% YoY, đạt 13,27 tỷ USD, cao hơn nhiều so với lượng đăng ký cả năm trong khoảng 8 năm trở lại đây. Kết quả này kỳ vọng sẽ tạo động lực tích cực đối với xuất khẩu trong dài hạn.
  • Về đối tác, Singapore tiếp tục là quốc gia có vốn đăng ký vào Việt Nam lớn nhất trong 10 tháng đầu năm, 4,65 tỷ USD từ đầu năm tới nay, chiếm 18,05%. Trong khi đó, nếu chỉ tính riêng trong tháng 10, Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan mới là những đối tác FDI lớn nhất, với tổng tỷ trọng lên tới hơn 70%.
  • Về địa phương, nhờ việc thu hút 2,27 tỷ USD chỉ riêng trong tháng 10, chiếm gần 41% tổng vốn FDI đăng ký cả nước, Quảng Ninh vươn lên trở thành địa phương thu hút lượng vốn FDI đăng ký lớn nhất từ đầu năm tới nay, ở mức 3,09 tỷ USD, chiếm 11,99%. Theo sau là Hải Phòng và Hà Nội.
  • Chúng tôi cho rằng với lợi thế về chi phí, bao gồm phí vận hành, phí thuê đất và phí nhân công cạnh tranh, nền kinh tế mở với nhiều hiệp định thương mại xuyên biên giới (16 FTA) và môi trường kinh doanh liên tục được cải thiện và công nhận, Việt Nam vẫn có tiềm năng lớn để thu hút vốn FDI trong dài hạn. Việc Việt Nam trở thành đối tác chiến lược toàn diện với Mỹ từ tháng 9 vừa qua cũng cho thấy tiềm năng thu vốn FDI rất lớn, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học công nghệ, chuỗi sản xuất chip, chất bán dẫn. Đây sẽ tiếp tục là nền tảng giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới.

Xuất nhập khẩu
Tăng trưởng dương tích cực, thặng dư thương mại tiếp tục mở rộng

  • Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10/2023 ước đạt 32,31 tỷ USD, tăng 5,21% MoM và 6,3% YoY, trong khi nhập khẩu ước đạt 29,31 tỷ USD, tăng 4,92% YoY.
  • Với diễn biến này, cán cân thương mại theo tháng tiếp tục duy trì trạng thái xuất siêu, ở mức 3 tỷ USD trong tháng 10, đánh dấu tháng thứ 17 liên tiếp xuất siêu. Lũy kế từ đầu năm tới nay, Việt Nam ghi nhận thặng dư ở mức 24,61 tỷ USD. Đây là mức xuất siêu lũy kế năm cao nhất kể từ năm 2010 cho tới nay.
  • Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu vào một số đối tác lớn trong top 10 như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Anh, Canada tiếp tục ghi nhận tăng trưởng dương trong tháng 9. Trong khi đó, ở thị trường xuất khẩu lớn nhất là Mỹ, hàng tồn kho đã trải qua 2 tháng tăng trưởng âm so với cùng kỳ và hiện đang tăng ở mức 0,1%, cho thấy thị trường này vẫn còn dư địa gia tăng hàng tồn kho cũng như lượng nhập khẩu trong các tháng cuối năm. Do đó, chúng tôi duy trì quan điểm cho rằng xuất khẩu sẽ duy trì đà hồi phục trong 2 tháng tới và tăng trưởng dương trong cả quý 4.

Xuất khẩu
Diễn biến xuất nhập khẩu một số mặt hàng chính

  • Về các mặt hàng, nhóm công nghiệp chế biến tiếp tục là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu cả nước (88,3%). Một số mặt hàng chủ lực trong nhóm hàng hóa này đã tăng trưởng dương so với cùng kỳ trong các tháng gần đây, bao gồm Phương tiện vận tải, sắt thép, và xơ, sợi dệt các loại.
  • Tương tự, với các sản phẩm máy móc và điện tử, mặt hàng Điện tử, máy tính, Máy móc, thiết bị dụng cụ, Máy ảnh, máy quay phim tiếp tục duy trì được đà tăng, lần lượt ở mức 17,23%; 16,04% và 33,15% YoY.
  • Đối với các mặt hàng nông sản, rau quả, gạo và hạt điều tiếp tục là những điểm sáng lớn nhất, khi tăng lần lượt 128,01%; 27,35% và 23,31% YoY trong tháng 10 này. Với việc giá lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn đang được hưởng lợi do nhiều quốc gia thắt chặt xuất khẩu gạo, chúng tôi cho rằng xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục có diễn biến tích cực trong các tháng cuối năm.

Lạm phát
Chỉ số CPI các tháng cuối năm dự báo duy trì trong khoảng 3,5-4%

Chỉ số CPI tăng 3,59% YoY trong tháng 10. So với tháng trước, CPI gần như không thay đổi khi chỉ tăng 0,08%, mức tăng thấp nhất trong khoảng 5 tháng trở lại đây. Tính chung 10 tháng đầu năm, chỉ số CPI trung bình tăng 3,2% YoY, vẫn cách xa mục tiêu Quốc hội đặt ra từ đầu năm (4,5%).

  • Kể từ tháng 9, nhóm Lương thực và Giáo dịch đã vượt lên trên Nhà ở và vật liệu xây dựng trở thành các nhóm có mức tăng mạnh nhất so với cùng kỳ, lần lượt ở mức 11,34% và 7,14% YoY do giá một số loại lương thực, đặc biệt là gạo tăng mạnh, và một số địa phương tăng học phí.
  • Xét về mức đóng góp, nhóm Nhà ở và vật liệu xây dựng tiếp tục tạo áp lực tăng lớn nhất lên chỉ số CPI, ở mức 1,29 điểm phần trăm vào mức tăng chung của chỉ số CPI, do nhóm này chiếm quyền số lớn nhất trong rổ tính CPI của Việt Nam và giá thuê nhà tiếp tục tăng cao so với cùng kỳ.
    Áp lực lạm phát vẫn đang còn hiện hữu khi mặt bằng học phí, giá một số loại lương thực, giá thuê nhà, giá xăng đều đang cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Nhiều khả năng trong 2 tháng còn lại của năm, chỉ số CPI sẽ duy trì ở khoảng 3,5-4%.
    Dù vậy, chỉ số lạm phát trung bình vẫn được hỗ trợ ở mặt bằng cao của chỉ số CPI cơ bản trong các tháng cuối năm 2022 (chỉ số lạm phát cơ bản tăng 3,43% YoY trong tháng 10, mức thấp nhất trong 14 tháng trở lại đây) và mức trung bình thấp của chỉ số CPI tổng thể trong 10 tháng đầu năm (3,2%). Với quan điểm thận trọng, khi dự báo CPI các tháng cuối năm duy trì trong khoảng 3,5-4%, chúng tôi vẫn dự báo chỉ số CPI cả năm 2023 sẽ chỉ ở khoảng 3,5%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu Chính phủ đặt ra. Lạm phát trong tầm kiểm soát sẽ tạo điều kiện cho phép NHNN duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng.

Tỷ giá
Áp lực tỷ giá vẫn còn hiện hữu nhưng không lớn như năm 2022.

  • So với cuối năm 2022, tính tới ngày 31/10/2023, đồng VND giảm 3,94% so với đồng USD.
  • Phần lớn các đồng tiền trong rổ theo dõi của chúng tôi đều đã giảm so với đồng USD tới cuối tháng 10 này. Trong đó, đồng Yên của Nhật Bản là đồng tiền có mức mất giá lớn nhất 15,4% YTD. Ngược lại, đồng Bảng Anh vẫn đang lên giá (0,5% YTD).
  • Chỉ số DXY tiếp tục tăng (thêm 0,46% so với cuối tháng trước và đang ở vùng giá cao nhất kể từ tháng 11/2022 cho tới nay), do diễn biến của lợi suất TPCP Mỹ vẫn liên tục tăng cao – hiện đã lên vùng cao nhất kể từ năm 2007 cho tới nay. Dù vậy, với việc Fed nhiều khả năng đã dừng tăng lãi suất (không tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 9 và 11) cũng như có kế hoạch hạ lãi suất trong năm 2024, chúng tôi cho rằng diễn biến tăng của USD sẽ chỉ có tính ngắn hạn và không tạo ra áp lực lớn với tỷ giá USD/VND như trong năm 2022.
  • Với áp lực từ đồng USD không lớn như năm 2022 cùng với hỗ trợ tích cực hơn trong các tháng cuối năm nhờ dòng ngoại hối từ xuất khẩu cũng như kiều hối đổ về, chúng tôi đánh giá rủi ro với tỷ giá sẽ không mạnh như giai đoạn cuối năm ngoái. Do đó, chúng tôi cho rằng NHNN vẫn có thể giữ ưu tiên hiện tại ở mặt bằng lãi suất thấp, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Lãi suất
Lãi suất huy động đã thấp hơn mặt bằng trong dịch Covid-19, dư địa giảm
thêm không còn nhiều

  • Trong tháng 10, lãi suất huy động (LSHĐ) 12 tháng (mẫu theo dõi của BVSC) trung bình đạt 5,61%, giảm thêm 17 điểm cơ bản (bps) so với trung bình hồi tháng 9, giảm 111 bps so với cùng kỳ năm ngoái và giảm tới 282 bps so với cuối năm 2022. Mặt bằng lãi suất huy động hiện tại thậm chí đã thấp hơn mức thấp nhất trong giai đoạn đại dịch Covid-19.
  • Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng vẫn diễn ra rất chậm. Theo thông tin từ NHNN, tới ngày 24/10, tăng trưởng tín dụng ghi nhận ở mức 6,81%, cách khá xa mức trung bình 10,24% vào cuối tháng 10 trong 7 năm gần nhất. Ngoài ra, từ nửa sau tháng 9 tới nay, NHNN đã sử dụng kênh OMO phát hành tín phiếu để hút ròng trên thị trường mở. Lũy kế tới hết tháng 10, lượng tín phiếu đang lưu hành đạt 208.399 tỷ đồng. Trước diễn biến hút ròng liên tục của NHNN, LS liên ngân hàng cũng đã tăng đáng kể, từ 0,16% trung bình trong tháng 9 lên 1,14% trong tháng 10, giúp rút ngắn khoảng cách giữa lãi suất USD và VND. Điều này kỳ vọng sẽ giảm bớt áp lực lên tỷ giá trong thời gian tới.
  • Với mặt bằng lãi suất đã giảm rất sâu, trong khi áp lực về tỷ giá vẫn còn hiện hữu, chúng tôi cho rằng mặt bằng lãi suất huy động và lãi suất điều hành thời gian tới khó có thể giảm thêm trong thời gian tới.

Nguồn: BVSC


Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.